Hoàng Trung Thông – Wikipedia Tiếng Việt

Nhà thơ
Hoàng Trung Thông
Vụ Văn nghệ - Ban Tuyên huấn Trung ương
Vị tríVụ trưởng
Tuần báo Văn nghệ
Chức vụ: Tổng Biên tập
Viện trưởngViện Văn học Việt Nam
Nhiệm kỳ1976 – 1985
Tiền nhiệmĐặng Thai Mai
Kế nhiệmHoàng Trinh
Thông tin cá nhân
Sinh
Tên khai sinhHoàng Trung Thông
Ngày sinh(1925-05-05)5 tháng 5, 1925
Nơi sinhQuỳnh Lưu, Nghệ An
Mất
Ngày mất4 tháng 1, 1993(1993-01-04) (67 tuổi)
Nơi mấtHà Nội
Giới tínhnam
Quốc tịch Việt Nam
Dân tộcKinh
Nghề nghiệpNhà thơ, Nhà phê bình văn học
Lĩnh vựcVăn học
Khen thưởngHuân chương Độc lập Huân chương Độc lập hạng Ba
Sự nghiệp văn học
Giai đoạn sáng tác1955-1993
Tác phẩmĐường chúng ta đi (1960)Những cánh buồm (1964) Đầu sóng (1968)Tiếng thơ không dứt (1989)
Giải thưởng
Giải thưởng Nhà nước 2001Văn học Nghệ thuật (truy tặng)
Giải thưởng Hồ Chí Minh 2022Văn học Nghệ thuật (truy tặng)
[sửa trên Wikidata]x • t • s

Hoàng Trung Thông (1925-1993), bút danh khác: Đặc Công, Bút Châm, là một gương mặt thơ tiêu biểu có vị trí đại diện cho nền thơ cách mạng của nước Việt Nam mới; nguyên Tổng biên tập Báo Văn nghệ Hội Nhà văn Việt Nam; nguyên Giám đốc Nhà xuất bản Văn học; nguyên Vụ trưởng Vụ Văn nghệ thuộc Ban Tuyên huấn Trung ương, nguyên Viện trưởng Viện Văn học (1976-1985). Ông được truy tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật (năm 2001) và Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học - nghệ thuật (năm 2022).

Cuộc đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng Trung Thông sinh ngày 5 tháng 5 năm 1925 tại xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, Việt Nam. Thuở nhỏ ông theo học chữ Hán và được coi như một thần đồng nổi tiếng khắp vùng. Đến năm 12 tuổi, ông theo học trường Quốc Học Vinh, một trong những trường danh giá thời bấy giờ. Sớm thoát ly tham gia cách mạng trong phong trào Việt Minh,[1] trong Kháng chiến chống Pháp ông từng cùng Hải Triều, Lưu Trọng Lư, Chế Lan Viên lãnh đạo Hội văn nghệ Khu IV.

Từ 1945 cho đến cuối đời, bên cạnh sáng tác thi ca và nghiên cứu lý luận, phê bình văn học, viết thư pháp, Hoàng Trung Thông đảm nhiệm các chức trách quan trọng như cán bộ văn nghệ của khu ủy Liên khu IV, tỉnh ủy viên tỉnh ủy Nghệ An, Ủy viên Tiểu ban Văn nghệ Trung ương; Thư ký tòa soạn Tạp chí Văn nghệ thuộc Hội Văn nghệ Việt Nam; Tổng biên tập báo Văn nghệ, báo Tác phẩm mới của Hội Nhà văn Việt Nam; Giám đốc Nhà xuất bản Văn học, Vụ trưởng Vụ Văn nghệ thuộc Ban Tuyên huấn Trung Ương và Viện trưởng Viện Văn học (giai đoạn 1976-1985).

Hoàng Trung Thông mất ngày 4 tháng 1 năm 1993 do bệnh phổi và bệnh gan tại Hà Nội. Mặc dù giữ nhiều trọng trách trong văn nghệ nhưng cả đời ông sống nghèo nàn, thanh bạch. Cuối đời, ông thường nói một mình trong đêm với tượng Lý Bạch, Lỗ Tấn, Pushkin.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong các thi sĩ Việt Nam của Thế kỷ 20, Hoàng Trung Thông là người có học vấn uyên bác. Thơ ca của ông giúp con người sống tốt hơn, tâm hồn trong sạch hơn, đánh thức tình yêu với con người, nỗ lực đấu tranh vì những lý tưởng nhân đạo và sự tiến bộ của con người. Thơ Hoàng Trung Thông ảnh hưởng mạnh mẽ và tác động tới đời sống nhiều thế hệ. Nhà nghiên cứu - giáo sư Phan Ngọc đã từng viết về ông: "Trong thâm tâm, anh là con người nhỏ bé, của những con người nhỏ bé. Trong thơ, anh chỉ là nhà thơ của những người nhỏ bé""Chỉ có một Hoàng Trung Thông nhỏ bé, không hài lòng với chính mình. Đó là cái lớn của Hoàng Trung Thông".

Ông viết nhiều bài nghiên cứu, phê bình văn học, giới thiệu thơ Chu Văn An, Nguyễn Đình Chiểu, Đỗ Phủ, Lục Du, Puskin, Xuân Diệu, Chế Lan Viên v.v.

Tác phẩm chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu luận phê bình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chặng đường mới của văn học chúng ta (1961)
  • Cuộc sống thơ và thơ cuộc sống (1979)
  • Những người thân những người bạn

Thơ ca

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quê hương chiến đấu (1955)
  • Đường chúng ta đi (1960), 15 bài thơ
  • Những cánh buồm (1964), 17 bài thơ
  • Đầu sóng (1968)
  • Trong gió lửa (1971)
  • Như đi trong mơ (1977)
  • Chiến công tuổi thơ (1983)
  • Hương mùa thơ (1984)
  • Tiếng thơ không dứt (1989)
  • Mời trăng (1992)

Khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng Trung Thông thông thạo ba ngoại ngữ là tiếng Trung, tiếng Pháp và tiếng Anh. Ông là một dịch giả uy tín, từng dịch nhiều tác phẩm thơ cũng như văn xuôi nổi tiếng thế giới. Ông còn là một nhà thư họa tài hoa, bạn bè gần gũi với các họa sĩ: Dương Bích Liên, Nguyễn Sáng, Nguyễn Phan Chánh, Diệp Minh Châu, Huỳnh Văn Gấm, Mai Văn Hiến,...

Thời Chiến tranh Đông Dương, bài thơ "Bao giờ trở lại" (sau này in trong tập Quê hương chiến đấu) của ông được hai nhạc sĩ là Lê Yên và Văn Phụng phổ nhạc thành hai ca khúc riêng biệt. Năm 1950, Lê Yên phổ nhạc và đặt nhan đề ca khúc là "Bộ đội về làng". Năm 1953, bài "Bộ đội về làng" được giải 3 của Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1951-1952.[2] Năm 1954, Văn Phụng phổ nhạc và đặt nhan đề là "Các anh đi". Nhạc bản "Các anh đi" do nhà xuất bản An Phú ấn hành ngày 9 tháng 12 năm 1954 chỉ đề "Thơ: khuyết danh".

Vinh danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng Trung Thông được đặt tên đường ở thành phố Vinh, Nghệ An, thành phố Đà Nẵng và thành phố Vũng Tàu.

Ngày 22 tháng 4 năm 2013 Dưới sự phối hợp đồng tổ chức của Viện Văn học, Hội Nhà văn Việt Nam và Nhà Xuất bản Văn học, tại Viện Văn học đã tổ chức Tọa đàm khoa học Sự nghiệp văn học Hoàng Trung Thông (Tưởng niệm 20 năm mất nhà thơ Hoàng Trung Thông).[3] Tọa đàm thu hút nhiều nhà nghiên cứu đến dự và phát biểu ý kiến như GS. Phong Lê,GS Hà Minh Đức, GS Nguyễn Huệ Chi, TS. Lê Thành Nghị, nhà thơ Vũ Quần Phương, nhà phê bình Phạm Xuân Nguyên v.v.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Huân chương Độc lập hạng Ba;
  • Truy tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật (đợt 1, năm 2001) với các tập thơ: Quê hương chiến đấu, Mời trắngTuyển tập Hoàng Trung Thông
  • Năm 2022, được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học - nghệ thuật (đợt 6, năm 2022) với các tập thơ: Đường chúng ta đi, Những cánh buồm, Đầu sóng, Tiếng thơ không dứt.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng Trung Thông kết hôn với vợ là bà Hồ Thị Hoa, người cùng làng. Ông bà có năm người con được đặt theo tên các loài hoa: Bích Hồng, Bích Liên, Bích Hà, Hướng Dương, Phượng Vỹ.

Họa sĩ Hoàng Phượng Vỹ, con trai ông, người thông hiểu văn chương nghệ thuật đến mức có biệt danh "Vỹ Google", là họa sĩ tên tuổi của Mỹ thuật Việt Nam đương đại.

Giai thoại và Nhận định

[sửa | sửa mã nguồn]

Thi sĩ Hoàng Trung Thông có tính cách phóng khoáng, hóm hỉnh. Lúc sinh thời, nhà thơ Chế Lan Viên đã mến tặng người bạn thân thiết của mình bài thơ "Gửi Trạng Thông họ Hoàng":

"Ông thì hay say Tôi thì quá tỉnh Mà ông đằm tính Tôi thì hay gây Thiên hạ người người yêu ông Tôi thiên hạ ghét Gặp tôi người ta lườm nguýt Nghe ông người ta thông Thế mà lạ không Hai đứa thân nhau mãn kiếp".

Và chính Hoàng Trung Thông, người từng giữ cương vị cao trong giới văn hoá văn nghệ, lại cũng dám mổ xẻ mình một cách thẳng băng, nghiêm khắc trong lời nhận định về người bạn thơ: Chế Lan Viên chưa bao giờ khen thơ tôi mà khi viết thường nói thơ tôi phải say hơn nữa. Tôi cố uống rượu để cho say mà thơ tôi vẫn tỉnh như mọi người đều nói[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia, Viện Văn học - 50 năm xây dựng và phát triển, Nhà xuất bản Khoa học, H. 2003, trang 76
  2. ^ "Độc Lập, Số 40, 28 Tháng Hai 1953". Số 40. Độc Lập. ngày 28 tháng 2 năm 1953. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ Tọa đàm khoa học về sự nghiệp văn học Hoàng Trung Thông (Tưởng niệm 20 năm mất nhà thơ Hoàng Trung Thông)
  4. ^ "Hoàng Trung Thông tự mổ xẻ mình". Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nhà thơ Hoàng Trung Thông (1925 – 1993) Lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2015 tại Wayback Machine
  • Nhà thơ Hoàng Trung Thông - từ trong văn học nhìn ra Lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2015 tại Wayback Machine
  • "Vẫn thấy cha trên những con đường"
  • Nhà thơ Hoàng Trung Thông đầu trần đi dưới trời mưa
  • Đi tìm con người Hoàng Trung Thông

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải thưởng Hồ Chí Minh
  • Giải thưởng Nhà nước
  • x
  • t
  • s
Người được trao Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học
Đợt 1 (1996)
  • Nam Cao#
  • Huy Cận
  • Xuân Diệu#
  • Tố Hữu
  • Nguyên Hồng#
  • Nguyễn Công Hoan#
  • Nguyễn Tuân#
  • Nguyễn Đình Thi
  • Ngô Tất Tố#
  • Chế Lan Viên#
  • Hải Triều#
  • Nguyễn Huy Tưởng#
  • Tế Hanh
  • Tô Hoài
Đợt 2 (2000)
  • Anh Đức
  • Nguyễn Minh Châu#
  • Nguyễn Khải
  • Nguyễn Bính#
  • Nguyễn Văn Bổng
  • Lưu Trọng Lư#
  • Nguyễn Quang Sáng
  • Hoài Thanh#
  • Nguyễn Thi#
  • Phan Tứ#
  • Nông Quốc Chấn
  • Chính Hữu
  • Tú Mỡ#
  • Hà Xuân Trường
  • Nguyễn Từ Chi#
Đợt 3 (2007)
  • Anh Thơ#
Đợt 4 (2012)
  • Phạm Tiến Duật#
  • Hoàng Tích Chỉ
  • Ma Văn Kháng
  • Hữu Thỉnh
  • Hồ Phương
  • Đỗ Chu
  • Lê Văn Thảo
Đợt 5 (2017)
  • Xuân Thiều#
  • Hữu Mai#
  • Xuân Quỳnh#
  • Thu Bồn#
Đợt 6 (2022)
  • Hoàng Trung Thông#
  • Bùi Hiển#
#: Được truy tặng giải thưởng sau khi qua đời.
  • x
  • t
  • s
Người được trao Giải thưởng Nhà nước về Văn học
Đợt 1 (2001)
  • Anh Thơ
  • Bàn Tài Đoàn
  • Bảo Định Giang
  • Bằng Việt
  • Bùi Hiển
  • Chu Văn
  • Đào Vũ
  • Đỗ Chu
  • Đoàn Giỏi
  • Đoàn Văn Cừ
  • Giang Nam
  • Hà Minh Đức
  • Hồ Phương
  • Hoàng Trung Thông
  • Hữu Mai
  • Hữu Thỉnh
  • Kim Lân
  • Lê Anh Xuân
  • Lê Đình Kỵ
  • Lê Lựu
  • Lê Vĩnh Hòa
  • Ma Văn Kháng
  • Mạc Phi
  • Nguyên Ngọc (Nguyễn Trung Thành)
  • Nguyễn Đức Mậu
  • Nguyễn Khoa Điềm
  • Nguyễn Kiên
  • Nguyễn Thị Ngọc Tú
  • Nguyễn Trọng Oánh
  • Nguyễn Xuân Sanh
  • Phạm Hổ
  • Phạm Tiến Duật
  • Phương Lựu
  • Quang Dũng
  • Thanh Hải
  • Thanh Thảo
  • Thu Bồn
  • Trần Bạch Đằng (Nguyễn Trường Thiên Lý)
  • Trần Đăng Khoa
  • Trần Hữu Thung
  • Võ Huy Tâm
  • Vũ Cao
  • Vũ Tú Nam
  • Viễn Phương
  • Xuân Thiều
  • Xuân Quỳnh
Đợt 2 (2007)
  • Lê Đạt
  • Hoàng Cầm
  • Trần Dần
  • Phùng Quán
  • Phan Cự Đệ
  • Lê Ngọc Trà
  • Như Phong (Nguyễn Đình Thạc)
  • Lý Văn Sâm
  • Huỳnh Văn Nghệ
  • Hoàng Văn Bổn
  • Lâm Thị Mỹ Dạ
  • Nguyễn Duy
  • Thâm Tâm (Nguyễn Tấn Trình)
  • Yến Lan
  • Nguyễn Mỹ
  • Trần Nhuận Minh
  • Y Phương
  • Phan Thị Thanh Nhàn
  • Vũ Quần Phương
  • Phạm Ngọc Cảnh
  • Thi Hoàng (Hoàng Văn Bộ)
  • Định Hải
  • Lê Văn Thảo
  • Vũ Thị Thường
  • Nguyễn Khắc Trường
  • Khuất Quang Thụy
  • Nguyễn Trí Huân
  • Thanh Tịnh (Trần Thanh Tịnh)
  • Hoàng Phủ Ngọc Tường
  • Vũ Hạnh
  • Chu Lai
  • Vũ Bằng
  • Y Điêng (Kpăhôfi)
  • Trần Đăng (Đặng Trần Thi)
  • Nam Hà
  • Chu Cẩm Phong (Trần Tiến)
  • Vương Trọng
  • Minh Huệ
  • Xuân Hoàng
  • Nhị Ca
  • Liệt sĩ Dương Thị Xuân Quý
  • Trung Trung Đỉnh
  • Hồ Dzếnh
  • Trần Huyền Trân
  • Xuân Đức
  • Võ Quảng
  • Trần Mai Ninh (Nguyễn Thường Khanh)
Đợt 3 (2012)
  • Anh Ngọc (Nguyễn Đức Ngọc)
  • Bế Kiến Quốc
  • Cao Tiến Lê
  • Thiếu tướng Dũng Hà
  • Duy Khán
  • Hoàng Nhuận Cầm
  • Hồ Văn Ba (Chim Trắng)
  • Hồng Nhu
  • Hữu Loan
  • Lê Minh Khuê
  • Lê Tri Kỷ
  • Lê Thành Nghị
  • Lưu Trùng Dương
  • Mai Quốc Liên
  • Ngọc Bái
  • Nguyễn Đức Hân (Phan Hồng Giang)
  • Nguyễn Khắc Phê
  • Nguyễn Sĩ Hộ (Lý Biên Cương)
  • Nguyễn Thị Hồng Ngát
  • Nguyễn Thị Như Trang
  • Mai Ngữ
  • Ngô Ngọc Bội
  • Ngô Thảo
  • Ngô Văn Phú (Ngô Bằng Vũ, Đào Bích Nguyên)
  • Nguyễn Thành Long
  • Nguyễn Trọng Tạo
  • Phù Thăng (Nguyễn Trọng Phu)
  • Tân Khải Minh (Sao Mai)
  • Thái Bá Lợi
  • Thanh Quế
  • Thái Nguyên Chung (Nguyễn Chí Trung)
  • Tô Thế Quảng (Tô Nhuận Vỹ)
  • Trần Ninh Hồ
  • Trần Văn Tuấn
  • Triệu Bôn (Lê Văn Sửu)
  • Trương Đình (Trinh Đường)
  • Vi Hồng
  • Xuân Cang
Đợt 4 (2017)
  • Đào Văn Thắng (Đào Thắng, Đào Danh Thắng, Đào Nhật Minh)
  • Phạm Đức Ban (Đức Ban)
  • Nguyễn Cao Sơn (Cao Duy Sơn)
  • Trần Quang Điển (Tùng Điển)
  • Võ Khắc Nghiêm (Hương Chi, Nghiêm Minh)
  • Kiều Vượng
  • Dương Văn Hướng (Dương Hướng)
  • Trần Quang Quý
  • Đào Mạnh Thông (Trúc Thông)
  • Nguyễn Xuân Khánh
  • Phạm Văn Hoa (Phạm Hoa)
  • Lê Thị Mây (Phạm Tuyết Hoa, An Hoa)
  • Nguyễn Quang Thiều (Hoàng Lê)
  • Nguyễn Đình Huy (Quang Huy) (truy tặng)
  • Lò Ngân Sủn (truy tặng)
  • Hoàng Quốc Hải
  • Nguyễn Thị Tài Hồng (Lê Minh)
  • Đỗ Văn Thuận (Hồng Diệu)
  • Ông Văn Tùng
  • Nguyễn Đình Lạp
  • Trần Văn Lễ (Trần Lê Văn)
  • Tạ Hữu Yên
Đợt 5 (2022)
  • Trần Xuân Hùng (Trần Hùng)
  • Nguyễn Công Bác (Nguyễn Bắc Sơn)
  • Lê Văn Tĩnh (Từ Nguyên Tĩnh)
  • Trần Anh Thái (Trần Thái Phương, Trần Tùng Linh, Mã Pí Lèng)
  • Nguyễn Hữu Nhàn
  • Nguyễn Xuân Thâm (Đỗ Hữu)
  • Phạm Xuân Thiêm (Xuân Thiêm, Hồ Trương, Bút Chiến Hào)
  • Lê Văn Vọng
  • Nguyễn Ngọc Bảo (Nguyễn Bảo)
  • Nguyễn Văn Thọ (Thụ Nguyễn)
  • Phan Ngọc Khuê (Phan Khuê, Ngọc Phan)
  • Cao Sơn Hải
  • Trần Viết Linh (Văn Linh)
  • Trần Quang Huy (Trần Việt Phương, Việt Phương)
  • Nguyễn Xuân Phê (Nguyễn Thế Phương)
  • Nguyễn Quốc Trung (Nguyễn Tình Nguyện)
  • Nguyễn Huy Thiệp
  • Hoàng Trần Cương
  • Dương Duy Ngữ
  • Bùi Bình Thi
  • x
  • t
  • s
Viện trưởng Viện Văn học Việt Nam
  • Đặng Thai Mai (1959–1976)
  • Hoàng Trung Thông (1976–1985)
  • Hoàng Trinh (1985–1988)
  • Phong Lê (1988–1995)
  • Hà Minh Đức (1995–2003)
  • Phan Trọng Thưởng (2003–2011)
  • Nguyễn Đăng Điệp (2012–2023)

Từ khóa » đường Hoàng Trung Thông