1. Điều kiện với người học lái xe hạng D : Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam. Đủ 24 tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khoẻ, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định. 2. Hồ sơ học lái xe hạng D bao gồm : - Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp GPLX theo mẫu ( Trung tâm phát miễn phí ).
- Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
- Photo CMND hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
- 6 ảnh màu 3x4 chụp chân dung ( phông nền màu xanh đậm ).
- Giấy xác nhận thời gian và số Km lái xe an toàn ( theo mẫu ).
- Hồ sơ gốc GPLX đã có.
- Bản sao công chứng bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Bản gốc bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Photo GPLX đã có ( còn thời hạn ).
Bằng lái xe ô tô ở Việt Nam được phân làm nhiều hạng phù hợp với từng mục đích lái xe khác nhau. Theo luật giao thông đường bộ, để lái xe ô tô chở người chuyên nghiệp từ 10 chỗ ngồi trở lên, người điều khiển phương tiện phải học bằng lái xe hạng D hoặc E. Bằng lái xe hạng D và E là những bằng lái xe hạng cao, yêu cầu số km lái xe an toàn và kinh nghiệm lái xe. Bằng lái xe hạng D dành cho những ai, bằng E dùng để làm gì? Ngày nay để có được một tấm bằng lái xe hạng B hoặc C để lái xe con chở người trong gia đình hoặc cơ quan là việc đơn giản. Học viên chỉ cần học lý thuyết và tập lái thực hành, 3 tháng sau thi sát hạch và 2 tuần sau lấy bằng lái xe. Nhưng chúng ta để ý, để lái được một chiếc xe khách 50 chỗ ngồi, hay xe buyt 2 tầng đường dài từ Hà Nội vào Đà Nẵng lại là một chuyện khác. Trường hợp này cần có một sự đảm bảo an toàn cao hơn, và trình độ tay lái cũng phải vững vàng hơn rất nhiều. Đó là những bác tài xế đã được cấp bằng lái xe hạng D, hoặc hạng E. Là những bằng lái xe chuyên nghiệp cho việc lái xe nhiều chỗ ngồi. Định nghĩa bằng lái xe hạng D/E, khác gì so với hạng B/C? Bằng lái xe hạng D quy định quyền điều khiển lái xe ở các hạng B/C và xe chở người 10-30 chỗ ngồi. Bằng lái xe hạng E quy định quyền điều khiển lái xe ở các hạng B/C và xe chở người trên 30 chỗ ngồi Yêu cầu đối với học và nâng dấu bằng lái xe hạng D/E? Do tính chất pháp lý bằng lái xe hạng D/E cho phép chở người với số lượng lớn (xe >10 chỗ) nên bằng lái xe hạng D/E cần phải được yêu cầu cao hơn và quy định nghiêm ngặt hơn. Sự khác biệt đầu tiên đó là để được cấp giấy phép lái xe hạng D/E. Người học bằng lái xe hạng D/E phải có số km lái xe an toàn, và kinh nghiệm lái xe từ 3-5 năm. Do đó không thể học bằng lái xe hạng D/E trực tiếp. Mà phải làm thủ tục nâng hạng bằng lái từ hạng B hoặc C lên hạng D và E. Độ tuổi để được nâng dấu lên bằng D hoặc bằng E là 24 tuổi. Để nâng dấu từ bằng B lên hạng D, người lái xe cần có 5 năm lái xe an toàn và 100.000 km lái xe an toàn. Để nâng dấu từ bằng C lên E, người điều khiển phương tiện phải có 5 năm lái xe và 50.000 km lái xe an toàn. Để được nâng dấu lên bằng D/E, người lái xe phải có trình độ học vấn trung học cơ sở trở lên. Trong trường hợp làm hồ sơ có thể dùng bằng cấp 2 hoặc bằng cấp 3, hoặc bằng ĐH/CĐ. Luật giao thông đường bộ Việt Nam luôn giám sát và quản lý chặt chẽ việc học và cấp bằng lái xe. Để đảm bảo sự an toàn một cách tối đa cho người tham gia giao thông. Để biết thêm về thủ tục nâng hạng bằng lái xe cũng như các khóa học lái xe ô tô hạng B hoặc C tại trung tâm Số 10, các bạn tham khảo tại đây. Chúc các bạn học lái xe hiệu quả và thượng lộ bình an. |