Học Thuyết Ngang Giá Sức Mua - 123doc
Có thể bạn quan tâm
Định nghĩa Khi thị trường là cạnh tranh hoàn hảo và bỏ qua các rào cản thương mại, chi phí vận chuyển, bảo hiểm…, thì các hàng hoá giống hệt nhau trên các thị trường khác nhau sẽ có giá
Trang 1I Luật một giá
1 Định nghĩa
Khi thị trường là cạnh tranh hoàn hảo và bỏ qua các rào cản thương mại, chi phí vận chuyển, bảo hiểm…, thì các hàng hoá giống hệt nhau trên các thị trường khác nhau sẽ có giá như nhau khi quy về cùng một đồng tiền hoặc nếu hai nước sản xuất cùng một loại hàng hóa, giá của hàng hóa này phải giống nhau trên toàn thế giới, không quan trọng nước nào sản xuất ra nó
Ví dụ 1:
1 điện thoại iphone 6 bán ở Mỹ sẽ có giá bằng với giá bán ở Việt Nam
1 lượng vàng ở Mỹ bằng giá một lượng vàng ở Việt Nam
2 Công thức luật một giá
P i=S∗P¿
i
Với:
S tỷ giá giao ngay
P i là giá hàng hoá i ở trong nước
P *
i là giá hàng hoá i ở nước ngoài
Ví dụ 2:
Giả sử:
Giá lúa sản xuất tại Mỹ là 200$/tấn, giá lúa sản xuất tại Việt Nam là 4.000.000 VND/tấn Vậy P i=S∗P¿
i Nếu S = 20.000 VND/$, giá lúa sẽ là:
lúa Mỹ lúa Việt Nam
Ở Mỹ 200$ 200$
Ở Việt Nam 4.000.000 VND 4.000.000 VND
Nếu S = 10.000 VND/$, giá lúa sẽ là:
lúa Mỹ lúa Việt Nam
Trang 2Ở Mỹ 200$ 400$
Ở Việt Nam 2.000.000 VND 4.000.000 VND
Quy luật một giá ⇒ S = 20.000/$
Như vậy, theo quy luật một giá thì nếu như lúa của Mỹ được sản xuất với giá 200 USD/tấn, còn lúa Việt Nam được sản xuất ra với giá 4.000.000 VND/tấn thì có nghĩa là 1 USD = 20.000 VND, tỷ giá USD/VND = 20.000
Giả sử tỷ giá USD/VND = 10.000 thì điều đó có nghĩa: lúa Việt Nam bị đắt tương đối
so với lúa của Mỹ Khi đó nhu cầu lúa của Việt Nam sẽ giảm xuống cho đến khi giá lúa của Việt Nam còn 2.000.000 VND/tấn hoặc tỷ giá phải nâng lên USD/VND = 20.000 (tức
là giảm giá đồng Việt Nam)
3 Trong chế độ tỉ giá cố định
Trạng thái cân bằng của luật một giá thiết lập thông qua quá trình chu chuyển hàng hoá từ nơi thấp đến nơi cao, làm cho giá cả ở các thị trường khác nhau thay đổi và trở nên cân bằng với nhau
Trường hợp:
P i>S∗P¿
i
→Gíá trong nước cao hơn nước ngoài và do S là cố định, nên kinh doanh chênh lệch giá hàng hoá làm giá cân bằng ở hai quốc gia
4 Trong chế độ tỉ giá thả nổi
Trạng thái cân bằng của luật một giá thiết lập trở lại thông qua sự thay đổi tỉ giá hơn là giá cả Quá trình này nhanh và hiệu quả hơn
Trường hợp:
Trang 3P i>S∗P¿
i
→S sẽ điều chỉnh theo hướng tăng lên
II Học thuyết ngang giá sức mua
Ý tưởng căn bản của thuyết ngang giá sức mua ban đầu được phát triển bởi nhà kinh tế học cổ điển David Ricardo vào thế kỷ 19 Nhưng chính Gustar Cassel, một nhà kinh tế người Thụy Điển mới là người phổ biến rộng rãi PPP vào những năm 20 của thế kỷ XX Trong những năm này, rất nhiều nước như Đức, Hungary, Nga phải trải qua thời kỳ lạm phát lớn vì sức mua đồng tiền của các nước đó giảm rất mạnh, bị mất giá quá nhiều so với các đồng tiền ổn định như USD Lúc này quan niệm về thuyết PPP trở nên phổ biến trước thực trạng lịch sử như vậy
Ta thấy khi tỷ lệ lạm phát của một nước tăng tương đối so với lạm phát của một nước khác, mức cầu đồng tiền nước đó giảm do xuất khẩu của nước đó giảm Ngoài ra, người tiêu dùng và các doanh nghiệp trong nước có lạm phát cao có xu hướng tăng nhập khẩu Như vậy, cả hai lực lượng này tạo áp lực giảm giá đồng tiền của nước có lạm phát cao.Tỷ lệ lạm phát thường khác nhau giữa các quốc gia, tạo nên các kiểu mẫu mậu dịch quốc tế để điều chỉnh thích hợp và ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái Đó chính là tiền đề của
là thuyết ngang giá sức mua, tập trung vào mối liên hệ lạm phát – tỷ giá hối đoái
1 Một số định nghĩa của học thuyết ngang giá sức mua
Ngang giá sức mua là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền, theo tỷ lệ này thì số lượng
hàng hóa mua được là như nhau ở trong nước và ở nước ngoài khi chuyển một đơn vị nội
tệ ra ngoại tệ và ngược lại
Sức mua đối nội là số lượng hàng hóa mua được bằng một đơn vị nội tệ ở trong
nước Nó thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát trong nước
Sức mua đối ngoại là số lượng hàng hóa mua được ở nước ngoài khi chuyển đổi
một đơn vị nội tệ ra ngoại tệ Nó thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào sự biến động của tỷ giá và lạm phát ở nước ngoài
Ví dụ 3:
Một rổ hàng hóa Trung Quốc = 1000 NDT
Trang 4Một rổ hàng hóa tương tự ở Việt Nam= 3.500.000 VND
1 NDT = 3500 VND
1.1 Học thuyết ngang giá sức mua (PPP) dạng tuyệt đối
Biểu hiện tương quan sức mua giữa hai đồng tiền tại một thời điểm
Theo quy luật ngang giá sức mua (PPP) dạng tuyệt đối, ta thấy thuyết PPP là sự phát triển của quy luật một giá
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá của một hàng hóa bán ở bất kỳ quốc gia nào cũng sẽ như nhau nếu được tính bằng một đồng tiền chung Và nếu có một
sự chênh lệch trong giá cả khi được tính bằng một đồng tiền chung thì mức cầu sẽ dịch chuyển để các giá cả này trở nên cân bằng
Ví dụ 4:
Nếu cùng một sản phẩm được Mỹ và Việt Nam sản xuất mà giá ở Việt Nam thấp hơn khi được tính bằng một đồng tiền chung , cầu của sản phẩm này sẽ tăng ở Việt Nam
và giảm đi ở Mỹ
Vì vậy, giá thực tế tính ở mỗi nước hoặc tỷ giá hối đoái có thể điều chỉnh lại hoặc
2 nhân tố này bị tác động đồng thời Cả hai lực này sẽ làm cho giá của các sản phẩm sẽ giống nhau khi được tính bằng một đồng tiền chung
Tuy nhiên, trên thực tế, sự hiện hữu của chi phí vận chuyển, thuế nhập khẩu và hạn ngạch có thể ngăn cản quy luật ngang giá sức mua tuyệt đối
Nếu đẳng thức Pi = S * P*
i là đúng cho mọi hàng hoá và dịch vụ, thì khi tính giá một
rổ hàng hoá và dịch vụ giống nhau ta cũng có:
S= P
P¿
Trang 5S tỷ giá giao ngay
P là giá rổ hàng hoá và dịch vụ ở trong nước
P * là giá rổ hàng hoá và dịch vụ ở nước ngoài
Ý nghĩa học thuyết ngang giá sức mua(PPP) dạng tuyệt đối: Giải thích tại một thời
điểm, tại sao tỷ giá của một đồng tiền nhất định so với một đồng tiền này là cao, còn với đồng tiền khác là thấp
đối
Ưu điểm
Giải thích sự thay đổi tỉ giá một cách đơn giản
Nhược điểm
Độ chính xác khó kiểm chứng vì rổ hàng hoá ở mỗi quốc gia là khác nhau và tỉ trọng hàng hoá trong rổ hàng hoá cũng khác nhau
Chỉ dựa trên giá cả của một hàng hóa cụ thể mà đưa ra kết luận chung cho cả nền kinh tế
Dựa trên giả định về thị trường cạnh tranh hoàn hảo (trên thực tế vẫn tồn tại chi phí vận chuyển, thuế, hạn ngạch
Chi phí vận chuyển, những hạn chế trong lưu chuyển hàng hóa (thuế nhập khẩu, hạn ngạch), hỗ trợ xuất khẩu gây khó khăn cho kinh doanh chênh lệch giá nhằm đảm bảo PPP
Sự phân biệt về giá cả do cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền )
Chỉ tính đến hàng hóa tham gia vào ngoại thương (tradable goods)
Cách đo lường chỉ số giá cả giữa các nước khác nhau
Trang 6Kết luận:
Học thuyết ngang giá sức mua (PPP) dạng tuyệt đối chỉ là mô hình lý thuyết áp dụng cho trường hợp cạnh tranh hoàn hảo và không thể áp dụng như là mô hình lý thuyết để
dự đoán tỷ giá
1.2 Học thuyết ngang giá sức mua (PPP) dạng tương đối
1.2.1 Định nghĩa
Biểu hiện sự thay đổi của PPP qua thời gian, dẫn đến sự thay đổi của tỷ giá Thông thường kỳ hạn là 1 năm
Học thuyết ngang giá sức mua (PPP) dạng tương đối đã khắc phục những nhược điểm
của PPP tuyệt đối, PPP tương đối xem xét mối quan hệ giữa giá cả các quốc gia trong điều kiện của thị trường không hoàn hảo với đủ các yếu tố: chi phí vận chuyển, thuế quan
và hạn ngạch, đồng thời dùng chỉ số giá đại diện cho giá cả hàng hóa mỗi nước Học
thuyết PPP chỉ ra rằng, tỷ giá giữa hai đồng tiền bất kỳ sẽ điều chỉnh để phản ánh những thay đổi trong mức giá cả giữa hai nước
Hình thức tương đối của lý thuyết này là một hình thức khác giải thích cho khả năng bất hoàn hảo của thị trường như chi phí vận chuyển, thuế quan và hạn ngạch Hình thức này công nhận rằng do các bất hoàn hảo của thị trường, giá cả của những sản phẩm giống nhau ở các nước khác nhau sẽ không nhất thiết bằng nhau khi được tính bằng một đồng tiền chung
Do các yếu tố của thị trường không hoàn hảo nên giá cả của những sản phẩm giống
nhau ở các nước khác nhau có thể không bằng nhau khi tính bằng một đồng tiền chung.
Tỷ lệ thay đổi trong giá cả sản phẩm giống nhau ở các nước khác nhau sẽ phần nào giống nhau khi được tính bằng một đồng tiền chung, miễn là chi phí vận chuyển và các
hàng rào mậu dịch là không thay đổi.Tuy nhiên, theo hình thức này, tỷ lệ thay đổi trong
giá cả sản phẩm sẽ phần nào giống nhau khi được tính bằng một đồng tiền chung, miễn là chi phí vận chuyển và các hàng rào mậu dịch không thay đổi.
Trang 71.2.2 Công thức học thuyết ngang giá sức mua (PPP) dạng tuyệt đối
Giả sử
ΔS S tỉ lệ phần trăm tỉ giá thay đổi sau một năm
ΔS P tỉ lệ phần trăm thay đổi giá cả trong nước
ΔS P* tỉ lệ phần trăm thay đổi giá cả ở nước ngoài
Ta có:
∆ S= ∆ P−∆ P
¿
1+∆ P¿
Ví dụ 5: lạm phát ở Việt Nam là 10%, lạm phát ở Mỹ là 4% sau 1 năm, S là tỉ giá giao
ngay:
∆ S= ∆ P−∆ P¿
1+∆ P¿
∆ S=10 %−4 %
1+ 4 % =5,77 %
Vậy, đồng USD tính bằng VND tăng giá 5,77%
Nhận xét: Quốc gia nào có tỉ lệ lạm phát cao thì đồng tiền nước đó sẽ giảm giá trong
tương lai
Ví dụ 6:
Giả sử:
Nếu S = 20.000 VND/$, giá lúa sẽ là:
lúa Mỹ lúa Việt Nam
Ở Mỹ 200$ 220$
Ở Việt Nam 4.000.000 VND 4.400.000 VND
Nếu S = 22.000 VND/$, giá lúa sẽ là:
lúa Mỹ lúa Việt Nam
Ở Mỹ 200$ 200$
Ở Việt Nam 4.400.000 VND 4.400.000 VND
Như vậy, lúa Việt Nam tăng giá 4.400.000 VND/tấn, lúa Mỹ vẫn ở giá 200 USD/tấn, tỷ giá cũ là 20.000 VND/USD, thì lúc đó thuyết ngang giá sức mua PPP nói rằng tỷ giá sẽ được điều chỉnh theo hướng giảm giá đồng VND, tức là bằng 22.000 VND/
Trang 8USD Việc vận dụng thuyết PPP chỉ cung cấp cho ta một hướng dẫn lâu dài về sự vận động của tỷ giá
1+∆ P¿ =∆ P−∆ P¿
Ví dụ 7: lạm phát ở Việt Nam là 10%, lạm phát ở Mỹ là 4% sau 1 năm, S là tỉ giá giao
ngay:∆ S=∆ P−∆ P¿=10 %−4 %=6 %≈ 5,77 %
• Dùng để xác định đồng tiền bị đánh giá cao hay thấp giá trị
• Dùng để so sánh thu nhập, GDP, lương giữa các quốc gia
• Dùng để dự đoán tỷ giá trong dài hạn
• Quan trọng khi có sự chênh lệch lớn về lạm phát giữa hai nước
• Nhấn mạnh tác động của lạm phát lên tỷ giá
1.3 Học thuyết ngang giá sức mua (PPP) dạng kỳ vọng
Phản ảnh mối liên quan giữa tỉ giá giao ngay và mức giá hàng hoá dự tính trong tương lai ở trong nước và nước ngoài
Hình thành trên cở sở:
Thị trường hiệu quả
Hành vi của nhà đầu tư trên thị trường hàng hóa
Vậy nếu các nhà kinh doanh hoạt động trên thị trường hàng hoá là những người trung lập với rủi ro và các thị trường hàng hoá là các thị trường hiệu quả thì mức lợi nhuận trên hai thị trường phải như nhau
Giả sử:
ΔS Se tỉ giá kỳ vọng thay đổi
ΔS Pe tỉ lệ %/năm dự tính thay đổi giá trong nước
Trang 9ΔS Pe* tỉ lệ %/năm dự tính thay đổi giá nước ngoài
Mức thay đổi tỷ giá kỳ vọng (ΔS Se) bằng với mức chênh lệch lạm phát kỳ vọng
∆ S e=∆ P e−∆ Pe∗¿ ¿
Ví dụ 8: lạm phát kỳ vọng ở Việt Nam năm sau là 9%, lạm phát kỳ vọng năm sau ở Mỹ là
4% sau 1 năm, ΔS Se là tỉ giá kỳ vọng thay đổi:
∆ S e=∆ P e−∆ Pe∗¿=9 %−5 %=4 %¿
2 Chỉ số Big Mac
Big Mac Index là một chỉ số sử dụng giá bánh kẹp Big Mac của McDonald’s ở từng quốc gia để so sánh tỷ giá giữa các đồng tiền
Bảng chỉ số Big Mac (Big Mac Index) được tạo ra bởi chuyên trang kinh tế uy tín Economist Theo đó, dựa trên mức giá của những chiếc bánh Big Mac ở mỗi quốc gia, bảng này đưa ra sự chênh lệch về việc định giá tiền tệ giữa chúng Nó dựa trên lý thuyết
về sức mua mà trong tỷ giá hối đoái lâu dài sẽ được dịch chuyển để cân bằng giá trị của các mặt hàng và dịch vụ cơ sở giữa hai quốc gia
Ví dụ, giá của 1 chiếc Big Mac tại Việt Nam là 60.000 VNĐ, tương ứng với 2,84 USD
ở thị trường Việt Nam theo như tỷ giá được sử dụng để quy đổi là 21.090 VND/USD Nếu lấy đồng USD là đồng tiền cơ sở thì đồng tiền của Việt Nam bị định giá thấp hơn 39% so với đồng USD vì giá 1 chiếc Big Mac được bán ở thị trường Mỹ là 4,62 USD Nếu muốn Big Mac ở Việt Nam có mức giá bằng với giá ở Mỹ, thì tỷ giá giữa tiền đồng Việt Nam và USD phải ở mức 12.975 VND/USD Đây cũng là mức tỷ giá mà Big Mac Index cho là “phù hợp”
Tuy nhiên, Economist nhấn mạnh rằng, cách tính này không được coi là phản ánh chuẩn xác những gì có trên thực tế, mà chỉ nhằm mục đích giúp lý thuyết về tỷ giá trở nên
dễ hiểu hơn
Trang 10Tương tự, giá Big Mac tại Mỹ vào tháng 1/2014 là 4,62 USD, còn ở Trung Quốc chỉ là 2,74 USD dựa trên tỷ giá hối đoái giữa đồng Nhân dân tệ và USD cùng thời điểm.Với tỷ
số này, đồng Nhân dân tệ đang bị định giá thấp hơn giá trị thực 41%
Theo ví dụ mà Economist đưa ra, giá Big Mac tại Mỹ vào tháng 1/2014 là 4,62 USD, còn ở Trung Quốc chỉ là 2,74 USD Chỉ số Big Mac Index cho thấy, đồng Nhân dân
tệ đang bị định giá thấp hơn giá trị thực 41%
Economist cũng cho biết, ngoài đồng USD, còn có 4 đồng tiền khác là Euro, Yên Nhật, Bảng Anh vàNhân dân tệ được sử dụng để làm đồng tiền cơ sở cho Big Mac Index
Trang 11Nếu dùng đồng Nhân dân tệ làm đồng tiền cơ sở, thì mức giá Big Mac ở Việt Nam hiện nay là 60.000 đồng/chiếc tương đương 17,43 Nhân dân tệ với tỷ giá 3.442
đồng/Nhân dân tệ Big Mac Index cho thấy, tiền đồng của Việt Nam đang được định giá
cao hơn giá trị thực 1,3% so với đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc, và mức tỷ giá hợp lý phải là 3.488 VND/Nhân dân tệ.
Còn nếu sử dụng đồng Euro là đồng tiền cơ sở cho Big Mac Index, giá loại bánh kẹp này ở Việt Nam hiện tương đương 2,1 Euro, so với mức 3,68 Euro ở khu vực Eurozone Chỉ số cho thấy, tiền Việt Nam đồng đang được định giá thấp hơn giá trị thực 34,2% ở
mức 24.772 đồng/Euro, và tỷ giá phải là 16.304 VND/Euro mới hợp lý.
1 Dự báo tỷ giá hối đoái tương lai
Việc sử dụng PPP dự đoán tỷ giá hối đoái tương lai có ý nghĩa quan trọng để ngân hàng nhà nước có quyết định thực hiện các giải pháp kiểm soát tỷ giá, nhà đầu tư có quyết định mua bán chính xác, v v Nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng mặc dù chênh lệch lạm phát không phản ánh hoàn toàn chính xác sự biến động tỷ giá hối đoái trong dài hạn (có thể do sai sót trong đo lường lạm phát ) nhưng vẫn có thể sử dụng chênh lệch lạm phát để dự đoán sự biến động của tỷ giá hối đoái trong dài hạn
2 Tính GDP theo P.P.P
Theo CIA world Factbook, GDP tính theo P.P.P của một số quốc gia vùng và lãnh thổ năm 2008 như sau :
Trang 12IV Những nguyên nhân làm cho học thuyết ngang giá sức mua (PPP) không
đúng trong thực tế
Có thể nêu những lý do làm cho học thuyết ngang giá sức mua (PPP) khó xuất hiện trong thực tế như sau:
Lý thuyết ngang giá sức mua giả định trong điều kiện hoàn hảo là không có thuế và chi phí vận chuyển giữa 2 thị trường Tuy nhiên trên thực tế, điều này lại không thể xảy
ra Chi phí vận chuyển có thể làm tăng giá hàng hóa nhập khẩu khiến cho hàng hóa nhập khẩu vẫn có mức giá cao hơn hay bằng so với hàng hóa trong nước Thêm vào đó, những hàng rào mậu dịch như hạn ngạch và thuế quan cũng là những thứ khiến cho hàng hóa
Trang 13nhập khẩu tăng giá Vậy, cho dù là hàng hóa nước ngoài có rẻ hơn hàng hóa trong nước thì khi nhập khẩu vào trong nước, với chi phí vận chuyển và hàng rào mậu dịch phát sinh thì hàng hóa nhập khẩu vẫn có mức giá cao hơntrong nước Điều này làm cho người dân trong nước không mua hàng hóa nhập khẩu nhiều hơn
Ngang giá sức mua cũng dựa trên nền tảng là thông tin hoàn hảo với mọi người, nghĩa
là nhà xuất khấu sẽ biết xuất khẩu hàng của họ đến nơi giá cao và ngược lại, nhà nhập khẩu biết nhập khẩu hàng từ nơi có gia thấp Tuy nhiên trên thực tế thì thông tin không cân xứng Liệu toàn bộ nhà xuất khẩu có biết rõ nơi nào có giá cao để họ đưa hàng đến đó hay tất cả những nhà nhập khẩu đều biết nơi nào đang có giá thấp để họ nhập hàng Thực
tế chỉ có 1 số hay 1 nhóm người biết Chính vì vậy mà ngang giá sức mua không thiết lập
Tùy thuộc vào điều kiện địa lý, kinh tế, chính trị mà ở mỗi nước sẽ có mỗi rỗ hàng hóa khác nhau Như ta đã biết, ngang giá sức mua được thực hiện dựa trên ý tưởng rỗ hàng hóa giống nhau giữa các nước Nhưng thức tế, mỗi nước lại chọn cho mình một rỗ hàng hóa khác nhau Điều này đã gây khó khăn khi muốn so sánh sức mua ở mỗi nước và chính
nó đã làm cho việc xác định PPP gặp khó khăn trong thực tế
Tại sao ở Việt Nam, một chiếc máy nghe nhạc Ipod có giá khá cao nhưng người ta vẫn mua nó? “Tại không ai ở Việt Nam sản xuất máy nghe nhạc nên tôi phải mua nó về xài.” Đó là lý do tại sao dù giá cao nhưng người trong nước vẫn tiếp tục tiêu dùng hàng nước ngoài
Ngoài ra, còn có thể xuất phát từ lý do chuộng hàng ngoại của những người tiêu dùng trong nước
Tất cả những lý do đó đã làm cho PPP khó ứng dụng trong thực tế
Từ khóa » Thuyết Ppp Tuyệt đối được Hình Thành Như Thế Nào Từ Lop
-
Quan Hệ Ngang Giá: LOP Và PPP - SlideShare
-
Lop Ppp - SlideShare
-
Ngang Giá Sức Mua Tương đối Là Gì? Đặc điểm Và Công Thức Tính
-
[PDF] Bài Giảng 14. Cán Cân Thương Mại Và Ngang Bằng Sức Mua
-
Lý Thuyết Ngang Giá Sức Mua Là Gì? - VietnamFinance
-
Sức Mua Tương đương – Wikipedia Tiếng Việt
-
Ngang Giá Sức Mua (Purchasing Power Parity - PPP) Là Gì? Hạn Chế ...
-
Ngang Giá Sức Mua Tương đối (Relative Purchasing Power Parity
-
133 Câu Trắc Nghiệm Tài Chính Quốc Tế - VietLOD
-
Sức Mua Tương đương Là Gì Và Nó được Tính Như Thế Nào
-
Ngang Giá Sức Mua PPP Là Gì Cho Nhà đầu Tư Mới - MTrading
-
[PDF] TÀI CHÍNH QUỐC TẾ - BỘ MÔN LUẬT
-
Giải Thích Thuật Ngữ, Nội Dung Và Phương Pháp Tính Một Số Chỉ Tiêu ...
-
Cán Cân Thanh Toán Quốc Tế - Bai Tap Tai Chinh Quoc Te - StuDocu