1Đội ngũ giảng viên và các ngành đào tạoHiện/ẩn mục Đội ngũ giảng viên và các ngành đào tạo
1.1Giảng viên
1.2Các ngành đào tạo
2Lãnh đạo hiện nay
3Tổ chứcHiện/ẩn mục Tổ chức
3.1Các Phòng, Ban chức năng
3.2Các khoa đào tạo
3.3Các đơn vị quản lý học viên
4Lịch sử hình thành [2]Hiện/ẩn mục Lịch sử hình thành [2]
4.1Học viện Phòng không
4.2Học viện Không quân
4.3Học viện Phòng không- Không quân
5Giám đốc qua các thời kỳ
6Chính ủy qua các thời kỳ
7Liên kết ngoài
8Chú thích
Bài viết
Thảo luận
Tiếng Việt
Đọc
Sửa đổi
Sửa mã nguồn
Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
Đọc
Sửa đổi
Sửa mã nguồn
Xem lịch sử
Chung
Các liên kết đến đây
Thay đổi liên quan
Trang đặc biệt
Liên kết thường trực
Thông tin trang
Trích dẫn trang này
Lấy URL ngắn gọn
Tải mã QR
In và xuất
Tạo một quyển sách
Tải dưới dạng PDF
Bản để in ra
Tại dự án khác
Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (Đổi hướng từ Học viện Phòng không - Không quân (Việt Nam))
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.(tháng 4/2023) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Học viện Phòng không - Không quân
Biểu trưng
Hoạt động
16/7/1964 (60 năm, 161 ngày)
Quốc gia
Việt Nam
Phục vụ
Quân đội nhân dân Việt Nam
Phân loại
Học viện (Nhóm 5)
Chức năng
Đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu phòng không- không quân bậc đại học, cao đẳng, kỹ sư hàng không, đào tạo sau đại học.
Quy mô
5.000 người
06 Phòng Ban cơ quan
15 Khoa Đào tạo
05 Hệ quản lý
05 Tiểu đoàn Học viên
02 Trung tâm
Bộ phận của
Quân chủng Phòng không-Không quân (Việt Nam)
Bộ chỉ huy
Kim Sơn, Sơn Tây, Hà Nội
Hành khúc
Bài hát truyền thống Nhà trường
Thành tích
Các phần thưởng cao quý:
- Danh hiệu Đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; - 01 Huân chương Quân công hạng nhì; - 08 Huân chương Quân công hạng ba; - 12 Huân chương chiến công các loại;
- 02 Huân chương Lao động hạng nhì,
Các tư lệnh
Giám đốc
Hà Xuân Trường
Chính ủy
Bùi Đức Thành
Trang web
http://hocvienpkkq.com/
Học viện Phòng không - Không quân Việt Nam [1] là một học viện quân sự trực thuộc Quân chủng Phòng không- Không quân- Bộ Quốc phòng Việt Nam, chuyên đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu phòng không- không quân trình độ đại học, cao đẳng, kỹ sư hàng không và đào tạo sau đại học.
Ngày truyền thống: 16/07/1964
Trụ sở chính: xã Kim Sơn, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Cơ sở 2: số 127 phố Hoàng Văn Thái, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Đội ngũ giảng viên và các ngành đào tạo
[sửa | sửa mã nguồn]
Giảng viên
[sửa | sửa mã nguồn]
100% giảng viên có trình độ đại học và sau đại học. Trong đó có 01 Giáo sư, 11 Phó Giáo sư, 89 Tiến sĩ, 01 Nhà giáo nhân dân, 13 nhà giáo ưu tú.
Các ngành đào tạo
[sửa | sửa mã nguồn]
Dẫn đường Không quân;
Tham mưu tác huấn không quân.
Kỹ thuật hàng không: Máy bay và động cơ; Vũ khí hàng không; Thiết bị hàng không; Vô tuyến hàng không.
Chỉ huy kỹ thuật tên lửa
Chỉ huy kỹ thuật radar
Chỉ huy pháo phòng không
Chỉ huy Tác chiến điện tử
Lãnh đạo hiện nay
[sửa | sửa mã nguồn]
Giám đốc: Thiếu tướng, Tiến sĩ Hà Xuân Trường
Chính ủy: Thiếu tướng Trần Trọng Tuyến
Phó Giám đốc:
Đại tá, Tiến sĩ Nguyễn Phúc Hải
Đại tá Phan Văn Khang
Đại tá Tiến sĩ Lê Công Thành
Phó Chính ủy: Đại tá Vũ Mạnh Hoàng
Tổ chức
[sửa | sửa mã nguồn]
Các Phòng, Ban chức năng
[sửa | sửa mã nguồn]
Phòng Chính trị
Phòng Đào tạo
Phòng Tham mưu - Hành chính
Phòng Hậu cần
Phòng Kỹ thuật
Phòng Khoa học quân sự
Ban Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục - đào tạo
Các khoa đào tạo
[sửa | sửa mã nguồn]
Khoa Kỹ thuật hàng không
Khoa Pháo phòng không - Tên lửa tầm thấp
Khoa Tên lửa phòng không
Khoa Radar
Khoa Thông tin - Tác Chiến điện tử
Khoa Dẫn đường - Khí tượng
Khoa Quân sự chung
Khoa Chiến thuật, chiến dịch
Khoa Chỉ huy-Tham mưu
Khoa Hậu cần-Kỹ thuật
Khoa Công tác Đảng, Công tác chính trị
Khoa Lý luận Mác - Lê-nin
Khoa Khoa học cơ bản
Khoa Kỹ thuật cơ sở
Khoa Giáo dục quốc phòng
Khoa Ngoại ngữ - Ngữ văn
Các đơn vị quản lý học viên
[sửa | sửa mã nguồn]
Hệ 1
Hệ 2
Hệ 3
Hệ 10
Tiểu đoàn 4
Tiểu đoàn 5
Tiểu đoàn 6
Tiểu đoàn 7
Tiểu đoàn 8
Trung tâm Huấn luyện thực hành
Trung tâm Mô phỏng
Lịch sử hình thành [2]
[sửa | sửa mã nguồn]
Học viện Phòng không
[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 18/07/1957, Phân khoa pháo binh của Trường Sĩ quan Lục quân 1 được tách ra để thành lập Trường Sĩ quan Pháo binh, trong đó có Hệ cao xạ. Tính đến tháng 5-1964, Trường Sĩ quan Pháo binh đã đào tạo bổ túc và chính quy được 4 khóa cán bộ quân sự, chính trị cao xạ từ cấp phân đội đến cấp trung đoàn. Hệ Cao xạ thuộc Trường Sĩ quan Pháo binh ra đời, đánh dấu mốc mở đầu cho việc đào tạo sĩ quan Phòng không – Không quân sau này.
Ngày 16/07/1964, Bộ Quốc phòng ra quyết định thành lập Trường sĩ quan Cao xạ trực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân.
Ngày 19/03/1966, Bộ Tổng tham mưu và Tổng cục Chính trị giao nhiệm vụ cho Nhà trường đào tạo cán bộ trung đội trưởng pháo cao xạ 37m trở lên cho toàn quân và đào tạo trung đội trưởng súng máy 12,7mm và 14,5mm. Bổ túc cán bộ quân sự đại đội và đào tạo cán bộ chính trị viên đại đội.
Ngày 17/03/1967, nhà trường khai giảng lớp bổ túc cán bộ trung cao cấp pháo cao xạ đầu tiên, thời gian 3 tháng.
Ngày 6/5/1967, nhà trường khai giảng Lớp trung đội trưởng radar trinh sát, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ cảnh giới và dẫn đường cho bộ đội Không quân.
Ngày 24/07/1967, Bộ Tư lệnh Quân chủng quyết định thành lập tiểu đoàn 5 thuộc Trường sĩ quan Cao xạ, có nhiệm vụ đào tạo, bổ túc cán bộ chỉ huy các cấp cho Binh chủng tên lửa.
Ngày 11 tháng 8, nhà trường tổ chức khai giảng khóa đầu tiên bổ túc cán bộ chỉ huy tên lửa, thời gian 4 tháng.
Ngày 15/12/1967, Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam quyết định đổi tên Trường sĩ quan Cao xạ thành Trường sĩ quan Phòng không.
Ngày 27/02/1971, Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân ra quyết định hợp nhất Trường sĩ quan Phòng không và Trường kỹ thuật Phòng không thành Trường Phòng không.
Ngày 7/6/1973, Do nhu cầu phát triển của Nhà trường và được sự đồng ý của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân Quyết định tách Trường Phòng không thành 2 trường: Trường sĩ quan Phòng không và Trường Kỹ thuật Phòng không (như trước khi hợp nhất 27-2-1971).
Tháng 9/1975, Chấp hành Chỉ thị của Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân về việc sáp nhập một phần của Trường Kỹ thuật Phòng không về Trường sĩ quan Phòng không và đổi tên Trường sĩ quan Phòng không thành Trường Phòng không.
Ngày 15/01/1978, Thực hiện Chỉ thị của Đảng ủy và Bộ Tư lệnh Quân chủng, một bộ phận của Trường Kỹ thuật được tách ra khỏi trường và Trường Phòng không lại được đổi tên là Trường sĩ quan Phòng không.
Ngày 22/08/1978, Tư lệnh Quân chủng Phòng không ra quyết định thành lập cơ sở II Trường sĩ quan Phòng không ở Nha trang.
Ngày 09/09/1978, Nhà trường khai giảng khóa 24, thí điểm đào tạo sĩ quan chỉ huy bậc đại học và kỹ sư khai thác sử dụng.
Xuất phát từ yêu cầu xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng Quyết định củng cố các trường quân sự và thành lập thêm một số trường sĩ quan. Ngày 23/10/1980, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ký Quyết định tách Trường sĩ quan Phòng không để thành lập hai trường: Trường sĩ quan Pháo phòng không và Trường sĩ quan chỉ huy kỹ thuật tên lửa - radar.
Trường sĩ quan chỉ huy kỹ thuật Tên lửa - Radar: Đóng quân tại khu A (Trường sĩ quan Phòng không cũ) thuộc xã Trung Sơn Trầm.
Trường sĩ quan Pháo phòng không đóng quân tại khu B (xã Kim Sơn) (Trường sĩ quan Phòng không cũ) và quản lý cả cơ sở 2 (ở Nha Trang).
Ngày 14/06/1986, Trường Trung cao cấp Phòng không được thành lập trên cơ sở hai trường: Trường huấn luyện 582, Trường Đảng và 2 hệ đào tạo cán bộ trung đoàn của hai trường: Trường sĩ quan Pháo phòng không và Trường sĩ quan chỉ huy kỹ thuật Tên lửa - Radar - theo quyết định số 751/QĐ-QP của Bộ Quốc phòng. Trụ sở của trường ở Ngọc Hồi – Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì (Hà Nội).
Ngày 5/9/1987 Hệ đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu cấp chiến thuật - chiến dịch thuộc Trường sĩ quan chỉ huy kỹ thuật Tên lửa - Radar (gọi tắt là Hệ trung cấp - đào tạo cán bộ cấp Trung đoàn) được bàn giao về Trường Trung cao cấp Phong không quản lý và tiếp tục đào tạo.
Ngày 15/11/1987, Chấp hành mệnh lệnh số 20/ML-TM ngày 18 tháng 7 năm 1987 của Bộ Tổng tham mưu về việc chấn chỉnh lại tổ chức và bố trí lực lượng trong Quân chủng Phòng không. Tư lệnh Quân chủng Phòng không ra Quyết định số 488/TCĐV về việc hợp nhất Trường sĩ quan pháo phòng không và Trường sĩ quan chỉ huy kỹ thuật tên lửa - radar thành Trường sĩ quan chỉ huy kỹ thuật Phòng không.
Ngày 3 và 4/1/1992, Hội nghị về đào tạo theo chương trình Cao đẳng quân sự của Bộ Quốc phòng được tiến hành tại Nhà trường. Sau Hội nghị, Nhà trường đã tích cực triển khai, bổ sung hoàn thiện chương trình, xây dựng cơ sở vật chất để chuẩn bị cho huấn luyện theo chương trình mà Bộ Quốc phòng đã thông qua.
Tháng 7/1992, Nhà trường tổ chức thi tuyển sinh quân sự theo phương thức mới trên cơ sở Thông tư tuyển sinh của Bộ Quốc phòng (Lần đầu tiên có cả học sinh phổ thông dự thi).
Năm 1993, Học viện Phòng không được thành lập trên cơ sở hợp nhất Trường Sĩ quan Chỉ huy Kỹ thuật Phòng không và Trường trung cao cấp Phòng không. Nhiệm vụ của Học viện Phòng không là đào tạo sĩ quan chỉ huy phân đội và sĩ quan chỉ huy tham mưu cấp chiến dịch – chiến thuật có trình độ đại học, nghiên cứu khoa học quân sự và các nhiệm vụ được giao.
Ngày 20/12/1995, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 834/TTg giao nhiệm vụ đào tạo đại học cho Học viện Phòng không.
Ngày 11/11/1997, Bộ Giáo dục – Đào tạo ra Quyết định số 3615/GD-ĐT giao nhiệm vụ đào tạo cao học cho Học viện Phòng không chuyên ngành Nghệ thuật chiến dịch và chiến thuật phòng không.
Học viện Không quân
[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 25 tháng 1 năm 1979, được phép của Bộ Quốc phòng, Tư lệnh Quân chủng Không quân – Thiếu tướng Đào Đình Luyện, đã chỉ đạo thành lập Trường tập huấn cán bộ Không quân. Địa bàn đóng quân của Trường tại phường Nguyễn Trãi, Quận Đống Đa, Hà Nội
Tháng 6/1979, Nhà trường xây dựng xong quy trình đào tạo tổng thể đại học nhưng gọi theo cách của không quân Nga là cao đẳng các chuyên ngành không quân. Được phép của Bộ Quốc phòng, Nhà trường nhận một số thí sinh thi vào trường Đại học Kỹ thuật Quân sự làm nguồn đầu vào đào tạo cao đẳng kỹ thuật nhưng thực chất là đại học Không quân khóa 1.
Ngày 15/09/1979, Nhà trường tiếp nhận học viên chuyên tu chuyển cấp kỹ sư hàng không khóa 1 và tiếp nhận một số lượng đáng kể giảng viên chuyên ngành kỹ thuật hàng không từ Đại học Kỹ thuật Quân sự. Nhà trường liên kết đào tạo đào tạo kỹ sư hàng không hệ chuyên tu và cao đẳng không quân, thực hành thí nghiệm với Đại học Kỹ thuật Quân sự, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Tổng hợp Hà Nội, Viện Kỹ thuật Không quân, Cục Kỹ thuật Không quân.
Ngày 29/1/1980, Thực hiện nghị quyết của Bộ Chính trị, Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương và Thường vụ Đảng ủy Quân chủng Không quân về cải cách giáo dục, Đảng ủy Nhà trường ra Nghị quyết số 70, Nghị quyết nêu rõ: Trước mắt Nhà trường có nhiệm vụ bồi dưỡng, đào tạo và chuyển cấp kỹ sư thực hành các chuyên ngành không quân, đào tạo cán bộ sơ cấp chỉ huy có trình độ đại học, đào tạo sĩ quan ngắn hạn, và các nhiệm vụ khác.
Đầu tháng 4/1980, Theo yêu cầu của Bộ Tư lệnh Không quân, Bộ Quốc phòng điều 6 cán bộ từ các đơn vị và 7 giảng viên chuyên ngành kỹ thuật hàng không của Đại học Kỹ thuật Quân sự bổ sung cho Nhà trường. Tổng số cán bộ khung và giảng viên của Nhà trường lúc này lên tới gần 100 người.
Từ tháng 5/1980, Trường tập huấn cán bộ không quân được mang tên và con dấu "Trường Sĩ quan tham mưu Không quân"
Năm học 1980-1981, Nhà trường được giao thêm nhiệm vụ:
Bổ túc sĩ quan chỉ huy tham mưu không quân cấp trung đoàn, sư đoàn khóa I (sau này gọi là cấp chiến thuật-chiến dịch);
Đào tạo cao đẳng Không quân khóa 2 (chương trình 4 năm rưỡi).
Ngày 5/12/1980, nhà trường khai giảng lớp Bổ túc chỉ huy tham mưu Không quân cấp trung đoàn, sư đoàn khóa I.
Trường Đảng Quân chủng Không quân được thành lập theo Quyết định số 944/QP ngày 13 tháng 7 năm 1981, có nhiệm vụ bổ túc và chuyển loại cán bộ chính trị. Khung Trường Đảng trực thuộc Cục Chính trị Quân chủng.
Tháng 2/1982, Theo quyết định của Quân chủng, Trường Đảng Quân chủng sáp nhập vào Trường Sĩ quan tham mưu Không quân thành Phân hiệu trường Đảng trực thuộc Trường Sĩ quan tham mưu Không quân.
Tháng 10/1983, Ngoài các đối tượng đang đào tạo, để đáp ứng nhu cầu về cán bộ, Quân chủng đã giao thêm nhiệm vụ cho Nhà trường: Bổ túc sĩ quan chỉ huy thông tin cấp chiến thuật chiến dịch và sĩ quan chỉ huy kỹ thuật cấp chiến thuật chiến dịch khóa I. Thời gian đào tạo: 10 tháng.
Ngày 20/4/1985, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định sô 664/QĐ-QP về việc thành lập "Trường đào tạo, bổ túc cán bộ trung cấp, cao cấp Không quân" trực thuộc Bộ Tư lệnh Không quân gọi tắt là "Trường Trung cao Không quân".
Ngày 10/03/1990, Bộ Tư lệnh Quân chủng Không quân có Quyết định số 141/BTL ngày 10 tháng 3 năm 1990 do Trung tướng Phạm Thanh Ngân ký, quyết định chuyển vị trí đóng quân của Trường Trung cao Không quân về phường Khương Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Ngày 15/05/1991, Thống nhất liên kết đào tạo kỹ sư và nghiên cứu khoa học giữa Trường Trung cao Không quân và Viện Kỹ thuật Không quân.
Ngày 1/10/1991, Ngày 1 tháng 10, Nhà trường đã hoàn thành việc thiết kế và lắp đặt sở chỉ huy học tập phục vụ cho diễn tập chỉ huy tham mưu cấp trung đoàn, sư đoàn tại trường.
Tháng 10/1991, Thượng tá – Phó tiến sĩ Nguyễn Phúc Ninh – Trưởng Khoa Cơ bản– Cơ sở được Nhà nước phong tặng học hàm Phó giáo sư. Đây là đồng chí giáo viên đầu tiên của nhà trường được nhận vinh dự này.
Ngày 31/12/1994, Bộ Quốc phòng ban hành Quyết định sô 932/QĐ-QP về việc thành lập Học viện Không quân trực thuộc Quân chủng Không quân trên cơ sở hợp nhất Trường Trung cao Không quân với Hệ sĩ quan tham mưu sơ cấp (kể cả sĩ quan lái máy bay) của Trường sĩ quan chỉ huy kỹ thuật Không quân"
Ngày 3/1/1995, Học viện Không quân liên kết đào tạo với Học viện Kỹ thuật Quân sự đào tạo, chuyển cấp, chuyển loại kỹ sư hàng không cho Cục Hàng không dân dụng Việt Nam theo đề nghị của họ.
Ngày 20/12/1995, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 838/TTg về việc giao nhiệm vụ đào tạo bậc đại học cho Học viện Không quân.
Ngày 17/09/1997, Quân chủng Không quân đề nghị Bộ Quốc phòng chuyển giao việc chủ trì đào tạo kỹ sư hàng không từ Học viện Kỹ thuật Quân sự sang Học viện Không quân.
Ngày 14/11/1998, Tư lệnh Quân chủng Không quân làm tờ trình đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, cho phép Học viện Không quân được tổ chức đào tạo cao học kỹ thuật hàng không và cao học khoa học quân sự không quân.
Giũa cao đẳng và đại học có sự nhầm lẫn của cơ quan cấp trên nên các lớp cao đẳng phải học thêm để lấy bằng đại học kỹ thuật Không quân.
Học viện Phòng không- Không quân
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 1999, khi hai quân chủng Phòng không và Không quân sáp nhập lại thành Quân chủng Phòng không-Không quân. Ngày 15/10/1999, Học viện Phòng không - Không quân được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai Học viện:
Học viện Không quân:đường Trường Chinh, Hà Nội,
Học viện Phòng không:xã Kim Sơn và xã Trung Sơn Trầm, thành phố Sơn Tây, Hà Tây (nay là Hà Nội).
Đại tá Đinh Văn Bồng- nguyên Giám đốc Học viện Không quân được Bộ Quốc phòng chỉ định làm Giám đốc Học viện Phòng không - Không quân. Tổ chức biên chế của Học viện bao gồm: Ban giám đốc, 6 phòng, 12 khoa, 4 hệ, 4 tiểu đoàn, 1 trung tâm huấn luyện thực hành. Chức năng, nhiệm vụ của Học viện Phòng không - không quân thực hiện theo Quyết định thành lập Học viện Phòng không ngày 10 tháng 3 năm 1993 và Quyết định thành lập Học viện Không quân ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Bộ Quốc phòng.
Ngày 16 tháng 7 năm 2009, Học viện Phòng không - Không quân đã long trọng tổ chức lễ kỷ niệm 45 năm ngày truyền thống Học viện, Trung tướng Lê Hữu Đức - Phó bí thư Đảng uỷ, Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân đã tới dự và phát biểu trong buổi lễ.
Giám đốc qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]
1993-1999, Nguyễn Văn Thực (sinh 1943), Thiếu tướng (1994), Phó Viện trưởng Viện Chiến lược Quân sự (1999-2002)
1999-2007, Đinh Văn Bồng (sinh 1946), Thiếu tướng (2002)
2006-2009, Trần Nam Xuân (sinh năm 1949) Thiếu tướng (2007), Giáo sư, Tiến sỹ Khoa học quân sự, Thư ký Hội đồng chức danh Giáo sư ngành Khoa học Quân sự/Bộ Quốc phòng (2009 - nay)
Trần Văn Thanh,PGS.TS Thiếu tướng (2010)
2016 - nay: Thiếu tướng, Tiến Sĩ Hà Xuân Trường
Chính ủy qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]
1999-2005, Nguyễn Đức Côn (sinh 1945), Thiếu tướng (2003)
2005-2009, Đinh Trọng Kháng, Thiếu tướng (2007)
2009-2014, Phạm Thanh Liêm, Thiếu tướng (2010), Chủ nhiệm Chính trị Quân chủng PKKQ (2014-2017)
2014-2018, Hà Văn Hảo, Thiếu tướng (2014)
2018-nay, Bùi Đức Thành
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Biên niên sự kiện Học viện Phòng không - Không quân (1964-2004)
Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo bậc Đại học cho Học viện Phòng không Lưu trữ 2008-04-13 tại Wayback Machine
Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo bậc Đại học cho Học viện Không quân[liên kết hỏng]
Website của Học viện Phòng không - Không quân
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]
^ “Giới thiệu về Học viện PKKQ”.
^ “Trang chủ Học viện PKKQ”.
x
t
s
Quân đội nhân dân Việt Nam – Bộ Quốc phòng Việt Nam
Tổng quan
Lịch sử
Quân đội
Bộ Quốc phòng
Dân quân tự vệ
Vũ khí
Súng ngắn
Súng trường
Súng tiểu liên
Súng bắn tỉa
Súng phóng lựu
Súng máy
Pháo
Tên lửa
Trang bị
Trang bị
Lục quân
Hải quân
Không quân
Biên phòng
Cảnh sát biển
Cấp bậcQuân hàm
Đại tướng
Thượng tướng–Đô đốc
Trung tướng–Phó Đô đốc
Thiếu tướng–Chuẩn Đô đốcĐại tá
Thượng tá
Trung tá
Thiếu táĐại úy
Thượng úy
Trung úy
Thiếu úyThượng sĩ
Trung sĩ
Hạ sĩ
Binh nhất
Binh nhì
Khác
Quân kỳ
Quân hiệu
Cấp hiệu
Phù hiệu
Quân phục
Mười lời thề danh dựTổ chức
Chức vụ
Tướng lĩnh
Tiền lươngNgân sách Quốc phòng
Sách trắng về quốc phòng
Tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam
Đảng
Quân ủy Trung ương
Nhà nước
Hội đồng quốc phòng và an ninh
Quốc hội
Ủy ban Quốc phòng và An ninh
Chính phủ
Bộ Quốc phòng
Cơ quan tư pháp
Tòa án Quân sự Trung ương
Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
Chính trị-đoàn thể
Hội Cựu chiến binh
Khối cơ quan
Tổng cục
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Cục–Vụ–Sở-Phòng–Ban
Học viện–Nhà trường
Viện Nghiên cứu
Khối cơ sở
Quân chủng
Quân khu
Binh chủng
Bộ Tư lệnh
Quân đoàn
Sư đoàn
Lữ đoàn
Trung đoàn
Tiểu đoàn
Đại đội
Trung đội
Tiểu đội
Dân quân Tự vệ
Bộ Chỉ huy quân sự (Thành phố • Tỉnh)
Ban Chỉ huy quân sự (Quận • Huyện)
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng (Thành phố • Tỉnh)
Hải đội Biên phòng
Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam
Lãnh đạo (6)
Bộ trưởng
Tổng Tham mưu trưởng
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trịThứ trưởng
Phó Tổng Tham mưu trưởng
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
Tổng cục (6)
Bộ Tổng Tham mưu
Tổng cục Chính trịTổng cục Hậu cần
Tổng cục Kỹ thuật
Tổng cục Tình báo
Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
Quân chủng (4)
Hải quân
Phòng không-Không quân
Bộ đội Biên phòng
Cảnh sát biển
Binh chủng (6)
Đặc công
Công binh
Pháo binh
Tăng - Thiết giáp
Hóa học
Thông tin Liên lạc
Quân khu (7)
Quân khu 1
Quân khu 2
Quân khu 3
Quân khu 4
Quân khu 5
Quân khu 7
Quân khu 9
Quân đoàn (2)
Quân đoàn 12
Quân đoàn 34
Bộ Tư lệnh (3)
Bộ Tư lệnh Thủ đô
Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng
Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Bộ Tư lệnh 86
Học viện (6)Trường Sĩ quan (3)
Học viện Quốc phòng
Học viện Chính trị
Học viện Lục quân
Học viện Kỹ thuật Quân sự
Học viện Quân Y
Học viện Hậu cần
Đại học Trần Quốc Tuấn
Đại học Nguyễn Huệ
Đại học Chính trị
Cục và tương đươngtrực thuộc Bộ (14)
Văn phòng Bộ
Thanh tra Bộ
Ban Cơ yếu Chính phủ
Cục Tài chính
Cục Kế hoạch và Đầu tư
Cục Kinh tế
Cục Khoa học Quân sự
Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
Cục Đối ngoại
Cục Điều tra Hình sự
Cục Thi hành án
Vụ Pháp chế
Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam
Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc phòng
Bệnh viện (3)
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Bệnh viện Trung ương Quân đội 175
Viện Y học cổ truyền Quân đội
Viện nghiên cứu (5)
Viện Chiến lược Quốc phòng
Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự
Viện Lịch sử Quân sự
Viện Quan hệ Quốc tế về Quốc phòng
Viện Thiết kế
Trung tâm (2)
Trung tâm Thông tin Khoa học Quân sự
Trung tâm Nhiệt đới Việt-Nga
Doanh nghiệp (14)
Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội
Tổng công ty Trực thăng Việt Nam
Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn
Tổng Công ty Thành An
Tổng Công ty 15
Tổng Công ty 16
Tổng Công ty Đông Bắc
Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp Vạn Xuân
Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô
Tổng Công ty Thái Sơn
Tổng Công ty 319
Tổng Công ty 36
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển nhà và Đô thị
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
Tổ chức chi tiết của Bộ Quốc phòng Việt Nam
Bộ Tổng Tham mưu
Văn phòng
Cục Chính trị
Cục Tác chiến
Cục Quân lực
Cục Tác chiến Điện tử
Cục Quân huấn
Cục Bản đồ
Cục Cơ yếu
Cục Nhà trường
Cục Dân quân Tự vệ
Cục Cứu hộ Cứu nạn
Cục Hậu cần
Lữ đoàn 144
Đoàn Nghi lễ Quân đội
Tổng cục Chính trị
Văn phòng
Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương
Cục Chính trị
Cục Tổ chức
Cục Cán bộ
Cục Tuyên huấn
Cục Bảo vệ An ninh Quân đội
Cục Chính sách
Cục Dân vận
Cục Hậu cần
Ban Công đoàn Quốc phòng
Ban Thanh niên Quân đội
Ban Phụ nữ Quân đội
Tòa án Quân sự Trung ương
Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội
Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam
Điện ảnh Quân đội nhân dân
Báo Quân đội nhân dân
Tạp chí Quốc phòng Toàn dân
Tạp chí Văn nghệ Quân đội
Nhà xuất bản Quân đội nhân dân
Trung tâm Phát thanh Truyền hình Quân đội
Đoàn 871
Tổng cục Kỹ thuật
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Quân khí
Cục Xe-Máy
Cục Kỹ thuật Binh chủng
Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự
Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật Ôtô
Viện Kỹ thuật Cơ giới Quân sự
Xí nghiệp Liên hợp Z751
Tổng cục Hậu cần
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Doanh trại
Cục Quân nhu
Cục Xăng dầu
Cục Vận tải
Cục Quân y
Bệnh viện 354
Bệnh viện 105
Bệnh viện 87
Nhà hát Chèo Quân đội
Tổng Công ty 28
Trường Cao đẳng nghề số 13
Tổng cục Tình báo
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Học viện Khoa học Quân sự
Cục 11
Cục 12
Cục 16
Cục 25
Cục 71
Cục 72
Cục 80
Viện 26
Viện 70
Viện 78
Viện Cơ cấu chiến lược
Trung tâm 72
Trung tâm 75
Trung tâm 501
Lữ đoàn 74
Lữ đoàn 94
Đoàn K3
Tổng cục CNQP
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Cục Quản lý Công nghệ
Viện Công nghệ Quốc phòng
Viện Vũ khí
Viện Thiết kế tàu quân sự
Viện Thuốc phóng-Thuốc nổ
Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng
Tổng Công ty Ba Son
Tổng Công ty Sông Thu
Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng
Tổng Công ty Bảo hiểm Quân đội
Quân chủng Hải quân
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
Vùng 4
Vùng 5
Học viện Hải quân
Lữ đoàn 954
Lữ đoàn 126
Lữ đoàn 189
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hải quân
Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn
Viện Kỹ thuật Hải quân
Viện Y học Hải quân
Quân chủng PK-KQ
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Cục Phòng không Lục quân
Học viện Phòng không - Không quân
Trường Sĩ quan không quân
Sư đoàn 361
Sư đoàn 363
Sư đoàn 365
Sư đoàn 367
Sư đoàn 370
Sư đoàn 371
Sư đoàn 372
Sư đoàn 375
Sư đoàn 377
Lữ đoàn 918
Lữ đoàn 28
Lữ đoàn 18
Viện Kỹ thuật PK-KQ
Viện Y học PK-KQ
Tổng Công ty Xây dựng Công trình Hàng không
Bộ đội Biên phòng
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Cục Trinh sát
Cục Phòng chống Tội phạm Ma túy
Cục Cửa khẩu
Học viện Biên phòng
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố
Lữ đoàn 21
Hải đoàn 18
Hải đoàn 28
Hải đoàn 38
Hải đoàn 48
Cảnh sát biển
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Cục Nghiệp vụ và pháp luật
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
Vùng 4
Học viện Quốc phòng
Cục Chính trị
Cục Hậu cần-Kỹ thuật
Cục Huấn luyện Đào tạo
Tạp chí Nghệ thuật Quân sự
Viện Khoa học Nghệ thuật Quân sự
Các Khoa (Chiến lược, Chiến dịch, CTĐ-CTCT, Lý luận Mác-Lê nin)
Học viện Chính trị
Viện Khoa học Xã hội Nhân văn Quân sự
Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự
Học viện Kỹ thuật QS
Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt
Viện Đào tạo và Nghiên cứu Việt-Nga
Học viện Quân y
Bệnh viện 103
Viện bỏng Quốc gia
Các Khoa và Bộ môn
Ban Cơ yếu Chính phủ
Cục Chính trị-Tổ chức
Cục Chứng thực số và Bảo mật Thông tin
Cục Cơ yếu 893
Cục Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã
Cục Quản lý Mật mã Dân sự và Kiểm định Sản phẩm Mật mã
Học viện Kỹ thuật Mật mã
Viện Khoa học Công nghệ Mật mã
x
t
s
Các trường đại học, cao đẳng quân sự Việt Nam
Học viện
Học viện Quốc phòng · Học viện Chính trị · Học viện Lục quân · Học viện Kỹ thuật Quân sự · Học viện Quân y · Học viện Hậu cần · Học viện Hải quân · Học viện Khoa học Quân sự · Học viện Phòng không - Không quân · Học viện Biên phòng · Học viện Kỹ thuật Mật mã
Trường
Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội · Trường Đại học Chính trị · Trường Đại học Trần Quốc Tuấn · Trường Đại học Nguyễn Huệ · Trường Đại học Trần Đại Nghĩa · Trường Sĩ quan Tăng-Thiết giáp · Trường Sĩ quan Đặc công · Trường Sĩ quan Công binh · Trường Sĩ quan Phòng hóa · Trường Sĩ quan Pháo binh · Trường Sĩ quan Thông tin · Trường Sĩ quan Không quân · Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng · Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật Ô tô
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Học_viện_Phòng_không_–_Không_quân_(Việt_Nam)&oldid=71881212” Thể loại: