Học Viện Quân Y (Việt Nam) – Wikipedia Tiếng Việt

Học viện Quân y (YQH)
Bộ Quốc phòng
Quân kỳQuân hiệu
Quốc gia Việt Nam
Thành lập10 tháng 3 năm 1949; 75 năm trước (1949-03-10)
Phân cấpHọc viện (Nhóm 3)
Nhiệm vụĐào tạo cho quân đội:
  • Bác sĩ đa khoa, bác sĩ y học dự phòng, dược sĩ
  • Bác sĩ chuyên khoa các bậc đại học
  • Bác sĩ sau đại học (ThS, TS, BS CK cấp I, BS CK cấp II)
Quy mô5.000 người
Bộ phận củaBộ Quốc phòng
Bộ chỉ huySố 160 đường Phùng Hưng, phường Phúc La, quận Hà Đông, Hà Nội
Địa chỉCơ sở 1 (trụ sở chính): số 160 đường Phùng Hưng, phường Phúc La, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, nước Việt Nam. Cơ sở 2 (phân viện phía Nam): số 84 đường Thành Thái, phường 12, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh, nước Việt Nam.
Tên khácTrường Đại học Y dược Lê Hữu Trác
Đặt tên theoLê Hữu Trác
Hành khúc
Bài hát truyền thống Học viện Bài hát truyền thống chính thức của Học viện Quân y (Việt Nam) Trục trặc khi nghe tập tin âm thanh này? Xem hướng dẫn.
Lễ kỷ niệm10 - 3
Vinh danhHuân chương Sao vàng Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân x 2 lần
Websitewww.hocvienquany.vn
Chỉ huy
Giám đốc GS.TS Trần Viết Tiến (từ ngày 30 tháng 10 năm 2024 – nay)
Chính uỷ PGS.TS Nghiêm Đức Thuận
Phó Giám đốc PGS.TS Trần Ngọc Tuấn Phạm Đức Tiếp PGS.TS Lê Quang Trí
Phó Chính ủy PGS.TS Nguyễn Văn Nam
Chỉ huy nổi bật GS.TS Đỗ Xuân Hợp GS.TS Nguyễn Thúc Mậu GS.TS Lê Thế Trung GS.TS Phạm Gia Khánh GS.TS Nguyễn Tiến Bình
  • x
  • t
  • s

Học viện Quân y (tiếng Anh: Vietnam Military Medical Academy – VMMA), tên dân sự là Trường Đại học Y Dược Lê Hữu Trác. Nhà trường thuộc nhóm các trường Học viện, Đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam. Nhà trường là Học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng nghiên cứu và đào tạo bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng cho Quân đội nhân dân Việt Nam, hỗ trợ đào tạo bác sĩ Công an nhân dân Việt Nam và bác sĩ, dược sĩ cho Quân đội, Công an của hai nước bạn Lào và Campuchia theo diện liên kết. Trong giai đoạn 2002 – 2018, trường cũng tuyển sinh và đào tạo các bác sĩ y khoa, dược sĩ hệ dân sự phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.[1] Tháng 8 năm 2024, Học viện đã tổ chức lễ tốt nghiệp cho khoá Bác sĩ y khoa hệ dân sự cuối cùng.[2] Hiện nay, trường chỉ tuyển sinh đại học các ngành quân đội, bao gồm: Bác sĩ Y khoa; Bác sĩ Y học dự phòng, Dược sĩ.[3]

  • Trụ sở chính (cơ sở 1): Số 160, đường Phùng Hưng, phường Phúc La, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
  • Phân viện phía Nam (cơ sở 2): Số 84, đường Thành Thái, phường 12, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Trang web chính thức: https://hocvienquany.vn

Tên gọi qua các thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trường Quân y sĩ Việt Nam: 1949 – 1957
  • Trường Sĩ quan Quân y: 1957 – 1962
  • Viện nghiên cứu Y học Quân sự: 1962 - 1966
  • Trường Đại học Quân y: 1966 – 1981
  • Học viện Quân y (tiếng Anh: Vietnam Military Medical Academy): 1981 đến nay

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Học viện Quân y (tiền thân là Trường Quân y sĩ Việt Nam) được thành lập theo Sắc lệnh số 234/SL ngày 20/8/1948 của Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa (nay là Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) và Nghị định số 187/NĐ ngày 4/10/1948 của liên Bộ Quốc phòng - Y tế - Giáo dục. Ngày 10 tháng 3 năm 1949, Nhà trường tổ chức lễ khai giảng khóa đào tạo quân y sĩ đầu tiên tại Đồi Trám, thôn Tuần Lũng, xã Hoàng Hoa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó, ngày 10 tháng 3 hàng năm được lấy làm ngày truyền thống của Học viện.

Học viện đã trải qua 5 lần đổi tên gọi: Trường Quân y sĩ Việt Nam (1949 - 1957); Trường Sĩ quan Quân y (1957 - 1962); Viện Nghiên cứu y học quân sự (1962 - 1966); Trường Đại học Sĩ quan Quân y (1966 - 1981) và Học viện Quân y (từ năm 1981 đến nay). Trải qua bao năm xây dựng và phát triển, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà Nước, trực tiếp là Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng, được sự đùm bọc, giúp đỡ của đảng bộ, chính quyền và nhân dân các địa phương nơi đóng quân, đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu của các thế hệ cán bộ, giảng viên, nhân viên, học viên, sinh viên, chiến sĩ, Học viện đã không ngừng lớn mạnh, cống hiến và trưởng thành, phát triển, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao, xứng đáng là trung tâm đào tạo cán bộ quân y và dân y, nghiên cứu y học quân sự, điều trị chất lượng cao của quân đội và đất nước.

  • Tháng 7 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung Học viện Quân y vào danh sách các Trường Đại học xây dựng thành trường đại học trọng điểm của mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.[4] Từ đó, Học viện là một trong 17 nhà trường được Chính phủ quyết định xây dựng, phát triển thành trường trọng điểm quốc gia, trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và điều trị có uy tín lớn trong nước, khu vực và quốc tế.

Học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng, có 2 bệnh viện thực hành lâm sàng (Bệnh viện Quân y 103, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác); 3 viện (Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội, Viện Đào tạo Dược, Viện Nghiên cứu y dược học quân sự); 1 trường cao đẳng (Trường Cao đẳng Quân y); 1 phân hiệu phía Nam; 11 phòng, ban trực thuộc; 5 trung tâm (Độc học và phóng xạ, Nghiên cứu ứng dụng sản xuất thuốc, Ngoại ngữ, Huấn luyện và đào tạo y học quân sự; Tế bào gốc và y học tái tạo); 57 bộ môn, khoa (trong đó có 37 bộ môn lâm sàng) và 5 hệ quản lý học viên. Đảng bộ Học viện trực thuộc Quân ủy Trung ương, gồm 1 đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở, 11 đảng bộ cơ sở (trong đó có 1 đảng bộ 3 cấp, 10 đảng bộ 2 cấp), 119 chi bộ (có 81 chi bộ cơ sở).

Hiện nay, 100% giảng viên của Học viện có trình độ sau đại học, trong đó có 18 giáo sư, 128 phó giáo sư, 91 tiến sĩ, 191 thạc sĩ, 28 bác sĩ chuyên khoa cấp 1 và chuyên khoa cấp 2, 5 nhà giáo nhân dân, 29 nhà giáo ưu tú, 3 thầy thuốc nhân dân, 64 thầy thuốc ưu tú, 10 chuyên viên đầu ngành và nhiều chuyên viên kĩ thuật của ngành quân y. Trong 70 năm qua, Học viện đã có 47 giáo sư, 210 phó giáo sư, 15 nhà giáo nhân dân, 35 nhà giáo ưu tú, 20 thầy thuốc nhân dân, 179 thầy thuốc ưu tú.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Huân chương Sao vàng.[5]
  • 02 Huân chương Hồ Chí Minh (1989, 2019).[5]
  • 03 lần Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân.[6]
  • Huân chương Độc lập.[5]
  • Huân chương Quân công.[5]
  • 20 Huân chương Chiến công.[5]
  • Huân chương Lao động.[5]
  • Huân chương Bảo vệ Tổ quốc.[5]
  • Hai công trình khoa học được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh (giải thưởng khoa học và công nghệ cao quý nhất của Việt Nam):[5]
    • Năm 1996, Công trình Giải phẫu mô tả và Nhân trắc học người Việt Nam (1950 – 1971) của Giáo sư Đỗ Xuân Hợp được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt I.
    • Năm 2005, Cụm công trình ghép tạng (của các tác giả: GS.TS Phạm Gia Khánh, GS.TSKH Lê Thế Trung, GS.TSKH Phạm Mạnh Hùng, GS.TS Đỗ Kim Sơn, PGS Tôn Thất Bách, PGS.TS Trương Văn Việt, TS Trần Ngọc Sinh, PGS.TS Phạm Như Thế, PGS.TS Nguyễn Thanh Liêm và các cộng sự) được Nhà nước trao Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt III
  • 2 đề tài khoa học được tặng Giải thưởng sáng tạo kỹ thuật toàn quốc VIFOTEC, 3 đề tài khoa học được tặng giải thưởng của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO).[5]
  • 7 đơn vị trực thuộc Học viện và 16 cán bộ từng công tác, học tập tại Học viện được phong danh hiệu Anh hùng; hàng trăm lượt đơn vị được tặng Huân chương Quân công, Huân chương Chiến công, Huân chương Lao động, Huân chương Bảo vệ Tổ Quốc,...[5]
  • Từ 1996 - 2007 (13 năm liên tục) Học viện được Bộ giáo dục - Đào tạo tặng bằng khen về thành tích xuất sắc trong phong trào sinh viên nghiên cứu khoa học.[5]

Các cán bộ tiêu biểu

[sửa | sửa mã nguồn]
GS Đỗ Xuân Hợp, nguyên Hiệu trưởng nhà trường giai đoạn 1951 – 1979, người được mệnh danh là ông tổ ngành Giải phẫu người của Việt Nam
  • Thiếu tướng, Giáo sư, AHLLVTND, Đỗ Xuân Hợp: nguyên Hiệu trưởng 1951 – 1979, ông được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 1 năm 1996. Ông được coi là người đặt nền móng cho ngành Giải phẫu người và hình thái học của Việt Nam. Năm 1949, ông là người Việt Nam đầu tiên nhận giải thưởng Testut của Viện Hàn lâm Y học Quốc gia Pháp.[7] Năm 1967, ông là người sáng lập Hội Hình thái học Việt Nam, đồng thời ông cũng giữ cương vị Chủ tịch đầu tiên của Hội này cho đến khi ông qua đời năm 1985.[7][8]
  • Thiếu tướng, Giáo sư Nguyễn Thúc Mậu: nguyên Hiệu trưởng (1979-1981), nguyên Giám đốc Học viện Quân y (1981 – 1986).
  • Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Tăng Ấm: nguyên Phó Hiệu trưởng, Thứ trưởng Bộ Y tế, Thầy thuốc nhân dân;
  • Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ khoa học, Thầy thuốc nhân dân, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Lê Thế Trung: nguyên Giám đốc Học viện Quân y (1986 - 1995), Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt III.
  • Trung tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo nhân dân Phạm Gia Khánh: nguyên Giám đốc Học viện Quân y (1995 – 2007), Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt III.
  • Trung tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, Thầy thuốc nhân dân, Nguyễn Tiến Bình: nguyên Giám đốc Học viện Quân y (từ 2007 – 2014).

Khoá học tiêu biểu

[sửa | sửa mã nguồn]

Khoá 9 - Học viện Quân y (1974 - 1981): Khoá học có 7 vị tướng [cần dẫn nguồn]

STT Họ và tên Cấp bậc, học hàm học vị Chức vụ
1 Vũ Quốc Bình Thiếu tướng TS Cục trưởng Cục Quân y - Bộ Quốc phòng
2 Đặng Quốc Khánh Thiếu tướng TS Chính uỷ Cục Quân y - Bộ Quốc phòng
3 Lê Trung Hải Thiếu tướng GS.TS Phó Cục trưởng Cục Quân y - Bộ Quốc phòng
4 Lê Thu Hà Trung tướng PGS.TS Chính uỷ Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 - Bộ Quốc phòng
5 Đồng Khắc Hưng Thiếu tướng GS.TS Phó Giám đốc Học viện Quân y - Bộ Quốc phòng
6 Nguyễn Văn Bính Thiếu tướng BSCKII Chính uỷ Bệnh viện Quân y 175 - Bộ Quốc phòng
7 Đỗ Thế Lộc Thiếu tướng TS Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an

Bê bối vụ Việt Á

[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả kiểm tra dấu hiệu vi phạm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại kỳ họp thứ 12 của Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày 2-4 tháng 3 năm 2022, cơ quan này đã xem xét kết quả kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với Ban Thường vụ Đảng ủy Học viện Quân y các nhiệm kỳ 2015 - 2020, 2020 - 2025 và kết luận:

  • Ban Thường vụ Đảng ủy Học viện Quân y đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế làm việc của cấp ủy; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát, để một số cán bộ, lãnh đạo Học viện vi phạm nghiêm trọng các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng trong quá trình đề xuất, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp quốc gia nghiên cứu chế tạo bộ sinh phẩm xét nghiệm Covid-19 phục vụ công tác phòng chống dịch và việc mua sắm vật tư, kít xét nghiệm từ Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Á.
  • Các ông: Trung tướng Nguyễn Viết Lượng, Chính ủy Học viện; Trung tướng Đỗ Quyết, Giám đốc Học viện; Thiếu tướng Hoàng Văn Lương, Phó Giám đốc Học viện kiêm Giám đốc Viện Nghiên cứu Y Dược học quân sự; Thượng tá Hồ Anh Sơn, Phó Giám đốc Viện Nghiên cứu Y Dược học quân sự, Chủ nhiệm đề tài; Đại tá Nguyễn Văn Hiệu, Trưởng phòng Trang bị, vật tư & lãnh đạo, cán bộ một số đơn vị thuộc Học viện cùng chịu trách nhiệm về những vi phạm, khuyết điểm của Ban Thường vụ Đảng ủy Học viện Quân y; chịu trách nhiệm cá nhân về những vi phạm, khuyết điểm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
  • Những vi phạm nêu trên đã gây hậu quả rất nghiêm trọng, làm thất thoát, lãng phí lớn ngân sách nhà nước, ảnh hưởng đến công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, gây bức xúc trong xã hội, ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức đảng và Học viện Quân y, đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật.
  • Những vi phạm nêu trên có trách nhiệm của Ban cán sự đảng, một số đồng chí lãnh đạo và tổ chức, cá nhân ở Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, đang được Uỷ ban Kiểm tra Trung ương tiếp tục kiểm tra, làm rõ.

Nguồn: ubkttw.vn

Loạt quân nhân bị xử lý hình sự

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 7 tháng 3 năm 2022, cơ quan điều tra đã bắt giữ đại tá Nguyễn Văn Hiệu, Trưởng phòng Trang bị, Vật tư để điều tra về những sai phạm trong việc nghiên cứu chế tạo bộ sinh phẩm xét nghiệm COVID-19 phục vụ công tác phòng chống dịch và việc mua sắm vật tư, kit test xét nghiệm từ Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Á.

Trước đó, cơ quan điều tra cũng đã bắt giữ Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu chế tạo bộ sinh phẩm xét nghiệm COVID-19 là thượng tá Hồ Anh Sơn, Phó Giám đốc Viện Nghiên cứu Y Dược học quân sự.[9].

Lãnh đạo qua các thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Giám đốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[note 1]

  • Tháng 3/1949 – Tháng 8/1949, GS Đinh Văn Thắng
  • Tháng 9/1949 – Tháng 1/1951, GS Nguyễn Trinh Cơ
  • Tháng 1/1951 – Tháng 3/1979, GS Đỗ Xuân Hợp, Thiếu tướng (1955)
  • Tháng 3/1979 – Tháng 7/1986, GS Nguyễn Thúc Mậu Thiếu tướng (1983)
  • Tháng 7/1986 – Tháng 6/1995, GS.TSKH Lê Thế Trung, Thiếu tướng (1988), Giám đốc sáng lập Viện Bỏng Quốc gia
  • Tháng 6/1995 – Tháng 12/2007, GS.TS Phạm Gia Khánh, Trung tướng (2006).[10]
  • Tháng 12/2007 – Tháng 10/2014, GS.TS Nguyễn Tiến Bình, Trung tướng (2010)
  • Tháng 10/2014 – Tháng 5/2022, GS.TS Đỗ Quyết, Trung tướng (2019)
  • Tháng 5/2022 – Tháng 10/2024, PGS.TS Nguyễn Xuân Kiên, Trung tướng (2023), nguyên Cục trưởng Cục Quân y.[11]
  • Tháng 10/2024 – nay, GS.TS Trần Viết Tiến, Thiếu tướng, nguyên Giám đốc Bệnh viện Quân y 103.[12]

Chính ủy

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tháng 3/1962 – Tháng 4/1970, Trần Hùng Huy
  • Tháng 4/1970 – Tháng 12/1979, Nguyễn Trọng Hợp, Trung tướng
  • Tháng 12/1979 – Tháng 9/1980, Phạm Hữu Trí, Đại tá
  • Tháng 9/1980 – Tháng 12/1989, Nguyễn Ngọc Diệp, Thiếu tướng; kiêm nhiệm Phó Giám đốc về Chính trị
  • Tháng 12/1989 – Tháng 12/1995, GS.TS Nguyễn Tụ, Thiếu tướng; kiêm nhiệm Phó Giám đốc
  • Tháng 2/1995 – Tháng 1/2005, Hà Văn Tùy, Thiếu tướng.
  • Tháng 6/2004 – Tháng 12/2007, Nguyễn Quang Phúc, Thiếu tướng.[10]
  • Tháng 12/2007 – Tháng 7/2013, Vũ Đăng Khiên, Thiếu tướng (2008), Trung tướng (2012)
  • Tháng 6/2013 – Tháng 4/2019, PGS.TS Nguyễn Trọng Chính, Trung tướng (2018), nguyên Chính ủy Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Tháng 4/2019 – Tháng 5/2022, PGS.TS Nguyễn Viết Lượng, Trung tướng (2021)
  • Tháng 5/2022 – nay, PGS.TS Nghiêm Đức Thuận, Thiếu tướng (2021)

Phó Giám đốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[note 2]

  • 1951 – 1981, GS.TSKH Đặng Đình Huấn, Đại tá.
  • 1960 – 1964, GS.TS.AHLĐ.TTND Nguyễn Thiện Thành, Đại tá.
  • 1962 – 1966, GS.TS Nguyễn Thế Khánh, sau này ông là Viện trưởng Quân y viện 108 và được phong quân hàm Trung tướng (1995).
  • 1962 – 1979, GS.TS Vũ Tá Cúc.
  • 1964 – 1976, GS.TS Nguyễn Tăng Ấm, sau này ông là Thứ trưởng Bộ Y tế.
  • Tháng 8/1966 – Tháng 8/1979, Võ Văn Dật, Đại tá.
  • Tháng 12/1972 – Tháng 7/1987, PGS Bùi Thế Sinh, Đại tá.
  • Tháng 6/1978 – Tháng 5/1981, Lê Công, Đại tá.
  • 1978 – 1983, GS.TSKH Bùi Đại, kiêm Giám đốc Bệnh viện Quân y 103, Thiếu tướng (1985), sau này ông là Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
  • Tháng 5/1982 – Tháng 7/1988, Hoàng Tường, Đại tá.
  • Tháng 7/1982 – Tháng 1/1992, Hà Hữu Thừa, Đại tá.
  • 1982 – 1995, GS.TSKH Nguyễn Hưng Phúc, Thiếu tướng (1990)
  • Tháng 12/1983 – 1997, GS.TSKH Nguyễn Xuân Phách, Đại tá.
  • Tháng 2/1995 – Tháng 9/2005: GS.TS Nguyễn Văn Nguyên, Đại tá
  • Tháng 11/1995 – Tháng 4/2001, Nguyễn Văn Toàn, Đại tá.
  • 2000 – Tháng 12/2007, GS.TS Vũ Đức Mối, Thiếu tướng (2006).[10]
  • 2001 – Tháng 12/2007, GS.TS Lê Bách Quang, Thiếu tướng (2006).[10]
  • Tháng 8/2002 – 2011, Hoàng Văn Hoặc (sinh 1951), Thiếu tướng (2007)
  • 2005 – Tháng 12/2007, GS.TS Đặng Ngọc Hùng, Thiếu tướng (2006) kiêm Giám đốc Bệnh viện Quân y 103.[10]
  • Tháng 12/2007 – Tháng 2/2017, GS.TS Đồng Khắc Hưng, Thiếu tướng (2011)
  • Tháng 11/2008 – Tháng 8/2013, PGS.TS Vũ Huy Nùng, Thiếu tướng (2010), ông là chồng của Trung tướng Lê Thu Hà
  • Tháng 10/2011 – Tháng 2/2017, Phạm Văn Mạnh, Thiếu tướng (2013), nguyên Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng Quân đoàn 2
  • 2013 – Tháng 5/2022, GS.TS Hoàng Văn Lương (sinh 1964), Thiếu tướng (2013)
  • 2013 – Tháng 10/2014, GS.TS Đỗ Quyết, Thiếu tướng (2014), sau ông là Giám đốc Học viện Quân y.
  • Tháng 2/2017 – Tháng 5/2022, GS.TS Nguyễn Trường Giang, Thiếu tướng
  • Tháng 3/2017 – Tháng 3/2024, Trần Minh Phong, Thiếu tướng (2017), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 2
  • Tháng 5/2022 – Tháng 10/2024, GS.TS Trần Viết Tiến, ông kiêm nhiệm Giám đốc Bệnh viện Quân y 103 (đến đầu năm 2024).[13][14] Sau này ông là Giám đốc Học viện Quân y.
  • Tháng 5/2022 – nay, PGS.TS Trần Ngọc Tuấn, Thiếu tướng, nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Quân y 103
  • Tháng 3/2024 – nay, Phạm Đức Tiếp, Đại tá, nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 3. Hiện ông là Phó Giám đốc Quân sự kế nhiệm vai trò của ông Trần Minh Phong.[6]
  • Tháng 10/2024 – nay, PGS.TS.TTND Lê Quang Trí, Đại tá, nguyên Giám đốc Bệnh viện Quân y 7A.[15]

Phó Chính ủy

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tháng 6/2009 – Tháng 5/2015, TS.TTND Vũ Hữu Dũng, Thiếu tướng (2011)
  • Tháng 6/2015 – Tháng 3/2019, PGS.TS Nguyễn Viết Lượng, Thiếu tướng (2017), sau là Chính uỷ Học viện.
  • Tháng 12/2017 – Tháng 4/2020, Phạm Văn Thọ, Thiếu tướng
  • Tháng 4/2020 – Tháng 5/2022, PGS.TS Nghiêm Đức Thuận, Thiếu tướng, sau là Chính uỷ Học viện.
  • Tháng 5/2022 – nay, PGS.TS Nguyễn Văn Nam, Thiếu tướng

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Danh sách trường đại học, học viện và cao đẳng tại thành phố Hà Nội
  • Danh sách trường đại học, học viện và cao đẳng quân sự Việt Nam
  • Bộ Quốc phòng Việt Nam
  • Danh sách các trường đại học, học viện trọng điểm quốc gia Việt Nam

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Giai đoạn 1949 – 1962 và 1966 – 1981 gọi là Hiệu trưởng. Giai đoạn 1962 – 1966 gọi là Viện trưởng. Giai đoạn 1981 – nay gọi là Giám đốc Học viện.
  2. ^ Giai đoạn 1949 – 1962 và 1966 – 1981 gọi là Phó Hiệu trưởng. Giai đoạn 1962 – 1966 gọi là Phó Viện trưởng. Giai đoạn 1981 – nay gọi là Phó Giám đốc Học viện.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nguyễn Dương (10 tháng 7 năm 2019). “Từ năm 2019, các trường Quân đội dừng đào tạo hệ dân sự”. www.dantri.vn. Báo điện tử Dân trí. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2024.
  2. ^ Nguyên Hải (3 tháng 8 năm 2024). “Học viện Quân y tổ chức Lễ tốt nghiệp bác sĩ y khoa dân sự khóa 17”. www.mod.gov.vn. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ QUỐC PHÒNG NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2024.
  3. ^ “HỌC VIỆN QUÂN Y tuyển sinh đại học năm 2024”. www.xaydungchinhsach.chinhphu.vn. Chuyên trang về xây dựng chính sách, pháp luật của Báo điện tử Chính phủ. 2 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2024.
  4. ^ “Công văn 1306/TTg-KGVX của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung Học viện Quân y vào danh sách các trường xây dựng thành trường đại học trọng điểm”. www.luatvietnam.vn. LuatVietnam. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2024.
  5. ^ a b c d e f g h i j k “Truyền thống Học viện Quân y”. www.hocvienquany.vn. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HỌC VIỆN QUÂN Y - BỘ QUỐC PHÒNG. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2024.
  6. ^ a b “Bàn giao chức trách, nhiệm vụ Phó Giám đốc Học viện Quân y”. www.xaydungchinhsach.chinhphu.vn. Chuyên trang về xây dựng chính sách, pháp luật của Báo điện tử Chính phủ. 30 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2024.
  7. ^ a b Huỳnh Hồng Quang; Triệu Nguyên Trung (1 tháng 7 năm 2015). “Giáo sư Đỗ Xuân Hợp: Nhà trí thức lớn - Ông tổ ngành Giải phẫu học Việt Nam”. www.impe-qn.org.vn. Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2024.
  8. ^ Lê Gia Vinh. “Lược sử Hội Hình thái học Việt Nam”. www.hoihinhthaivietnam.com. Hội Hình thái học Việt Nam. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2024.
  9. ^ Thuỵ Du (8 tháng 3 năm 2022). “Vụ Việt Á: Bắt 2 sỹ quan cấp tá thuộc Học viện Quân y”. Tiền Phong. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2022.
  10. ^ a b c d e Đức Nguyễn (31 tháng 12 năm 2007). “Một số cán bộ cấp tướng thuộc Bộ Quốc phòng nghỉ hưu theo chế độ”. www.chinhphu.vn. Cổng thông tin điện tử Chính phủ. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2024.
  11. ^ Hà Thanh (5 tháng 5 năm 2022). “Thiếu tướng Nguyễn Xuân Kiên làm giám đốc Học viện Quân y”. www.tuoitre.vn. Báo Tuổi trẻ. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2024.
  12. ^ Tuấn Dũng (30 tháng 10 năm 2024). “Hội nghị bàn giao chức trách, nhiệm vụ Giám đốc Học viện Quân y”. www.qdnd.vn. Báo Quân đội nhân dân. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2024.
  13. ^ Võ Thu (28 tháng 6 năm 2024). “Bệnh viện Quân y 103 có giám đốc mới”. www.vietnamnet.vn. VietNamNet. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2024.
  14. ^ Dương Liễu (28 tháng 6 năm 2024). “Bệnh viện Quân y 103 có giám đốc mới”. www.tuoitre.vn. Tuổi trẻ. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2024.
  15. ^ Thế Anh (3 tháng 12 năm 2023). “Người thầy "3 trong 1"”. www.qdnd.vn. Báo Quân đội nhân dân. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • eBook Tạp chí Y Dược Học Quân sự[liên kết hỏng]
  • Trang thông tin điện tử của Học viện Quân y
  • XÂY DỰNG NGÀNH GHÉP TẠNG - MỘT THÀNH TỰU MỚI CỦA Y HỌC Việt Nam Lưu trữ 2007-11-19 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Học viện Quân y
Phân hiệuPhân hiệu phía Nam
KhoaNgoại ngữ  · Lý luận Mác - Lênin  · Công tác Đảng - Công tác chính trị  · Toán - Tin  · Vật lý - Lý sinh  · Hóa học
ViệnViện nghiên cứu Y - Dược học Quân sự  · Viện Nghiên cứu và Đào tạo dược
Khối ngànhY học cơ sở  · Cận lâm sàng  · Nội  · Ngoại  · Khoa học cơ bản  · Khoa học XH&NV và Ngoại ngữ
Bộ mônSinh học & Di truyền y học
Trung tâmTrung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và sản xuất thuốc  · Trung tâm Đào tạo, Nghiên cứu Độc học và phóng xạ  · Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo Y học quân sự
Bệnh việnBệnh viện Quân y 103  · Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác  · Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội
Tạp chíTạp chí Y Dược học Quân sự  · Tạp chí Y học Thảm họa và Bỏng
  • Quân đội nhân dân Việt Nam
  • Bộ Quốc phòng
  • Đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam
  • x
  • t
  • s
Các trường đại học, cao đẳng quân sự Việt Nam
Học việnHọc viện Quốc phòng  · Học viện Chính trị  · Học viện Lục quân  · Học viện Kỹ thuật Quân sự  · Học viện Quân y  · Học viện Hậu cần  · Học viện Hải quân  · Học viện Khoa học Quân sự  · Học viện Phòng không - Không quân  · Học viện Biên phòng  · Học viện Kỹ thuật Mật mã
TrườngTrường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội  · Trường Đại học Chính trị  · Trường Đại học Trần Quốc Tuấn  · Trường Đại học Nguyễn Huệ  · Trường Đại học Trần Đại Nghĩa  · Trường Sĩ quan Tăng-Thiết giáp  · Trường Sĩ quan Đặc công  · Trường Sĩ quan Công binh  · Trường Sĩ quan Phòng hóa  · Trường Sĩ quan Pháo binh  · Trường Sĩ quan Thông tin  · Trường Sĩ quan Không quân  · Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng  · Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật Ô tô
  • x
  • t
  • s
Đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam
Đại học quốc gia
  • Hà Nội
  • Thành phố Hồ Chí Minh
Đại học vùng
  • Huế
  • Đà Nẵng
  • Thái Nguyên
Trường đại học vùng
  • Vinh
  • Cần Thơ
Đại học,Trường đại học, Học viện đầu ngành
Giáo dụcSư phạm Hà Nội  · Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Kinh tếKinh tế Quốc dân  · Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa học sức khỏeY Hà Nội  · Quân y  · Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Kỹ thuậtNông nghiệp Việt Nam  · Bách khoa Hà Nội  · Kỹ thuật Quân sự
Báo chí – Truyền thôngBáo chí và Tuyên truyền
Vận tải – Hậu cầnHàng hải Việt Nam
Danh sách trường đại học, học viện và cao đẳng tại Việt Nam
  • x
  • t
  • s
Bệnh viện Đại học
Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên
  • Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên
Trường Đại học Y Hà Nội
  • Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
  • Bệnh viện Việt Đức TW
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
  • Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà Nội
  • Bệnh viện Đại học Y Dược
Học viện Quân y
  • Bệnh viện Quân y 103
  • Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác
Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt Nam
  • Bệnh viện Tuệ Tĩnh
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
  • Bệnh viện Trường Đại học Y Hải Phòng
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
  • Bệnh viện Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
Trường Đại học Y Dược Thái Bình
  • Bệnh viện Trường Đại học Y Thái Bình
Trường Đại học Y khoa Vinh
  • Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
  • Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
Đại học Đà Nẵng
  • Trung tâm Y khoa – Đại học Đà Nẵng
Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng
  • Trung tâm Thực hành Chẩn đoán Y khoa
Trường Đại học Tây Nguyên
  • Bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên
Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
  • Bệnh viện Đại học Y Dược
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
  • Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Trường Đại học Trà Vinh
  • Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh
Trường Đại học Nam Cần Thơ †
  • Bệnh viện Trường Đại học Nam Cần Thơ
Trường Đại học Võ Trường Toản †
  • Bệnh viện Trường Đại học Võ Trường Toản
"Chữ nghiêng" biểu thị (các) bệnh viện liên kết với trường với các văn phòng bộ môn trong khuôn viên bệnh viện; "†" là các trường dân lập, tư thục. "TW" biểu thị bệnh viện tuyến trung ương.
  • x
  • t
  • s
Quân đội nhân dân Việt Nam – Bộ Quốc phòng Việt Nam
Tổng quan
Lịch sử
  • Quân đội
  • Bộ Quốc phòng
  • Dân quân tự vệ
Vũ khí
  • Súng ngắn
  • Súng trường
  • Súng tiểu liên
  • Súng bắn tỉa
  • Súng phóng lựu
  • Súng máy
  • Pháo
  • Tên lửa
Trang bị
  • Trang bị
  • Lục quân
  • Hải quân
  • Không quân
  • Biên phòng
  • Cảnh sát biển
Cấp bậcQuân hàm
  • Đại tướng
  • Thượng tướng–Đô đốc
  • Trung tướng–Phó Đô đốc
  • Thiếu tướng–Chuẩn Đô đốcĐại tá
  • Thượng tá
  • Trung tá
  • Thiếu táĐại úy
  • Thượng úy
  • Trung úy
  • Thiếu úyThượng sĩ
  • Trung sĩ
  • Hạ sĩ
  • Binh nhất
  • Binh nhì
Khác
  • Quân kỳ
  • Quân hiệu
  • Cấp hiệu
  • Phù hiệu
  • Quân phục
  • Mười lời thề danh dựTổ chức
  • Chức vụ
  • Tướng lĩnh
  • Tiền lươngNgân sách Quốc phòng
  • Sách trắng về quốc phòng
Tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam
ĐảngQuân ủy Trung ương
Nhà nướcHội đồng quốc phòng và an ninh
Quốc hộiỦy ban Quốc phòng và An ninh
Chính phủBộ Quốc phòng
Cơ quan tư pháp
  • Tòa án Quân sự Trung ương
  • Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
Chính trị-đoàn thểHội Cựu chiến binh
Khối cơ quan
  • Tổng cục
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Cục–Vụ–Sở-Phòng–Ban
  • Học viện–Nhà trường
  • Viện Nghiên cứu
Khối cơ sở
  • Quân chủng
  • Quân khu
  • Binh chủng
  • Bộ Tư lệnh
  • Quân đoàn
  • Sư đoàn
  • Lữ đoàn
  • Trung đoàn
  • Tiểu đoàn
  • Đại đội
  • Trung đội
  • Tiểu đội
  • Dân quân Tự vệ
  • Bộ Chỉ huy quân sự (Thành phố  • Tỉnh)
  • Ban Chỉ huy quân sự (Quận  • Huyện)
  • Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng (Thành phố  • Tỉnh)
  • Hải đội Biên phòng
Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam
Lãnh đạo (6)
  • Bộ trưởng
  • Tổng Tham mưu trưởng
  • Chủ nhiệm Tổng cục Chính trịThứ trưởng
  • Phó Tổng Tham mưu trưởng
  • Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
Tổng cục (6)
  • Bộ Tổng Tham mưu
  • Tổng cục Chính trịTổng cục Hậu cần
  • Tổng cục Kỹ thuật
  • Tổng cục Tình báo
  • Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
Quân chủng (4)
  • Hải quân
  • Phòng không-Không quân
  • Bộ đội Biên phòng
  • Cảnh sát biển
Binh chủng (6)
  • Đặc công
  • Công binh
  • Pháo binh
  • Tăng - Thiết giáp
  • Hóa học
  • Thông tin Liên lạc
Quân khu (7)
  • Quân khu 1
  • Quân khu 2
  • Quân khu 3
  • Quân khu 4
  • Quân khu 5
  • Quân khu 7
  • Quân khu 9
Quân đoàn (3)
  • Quân đoàn 12
  • Quân đoàn 3
  • Quân đoàn 4
Bộ Tư lệnh (3)
  • Bộ Tư lệnh Thủ đô
  • Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng
  • Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Học viện (6)Trường Sĩ quan (3)
  • Học viện Quốc phòng
  • Học viện Chính trị
  • Học viện Lục quân
  • Học viện Kỹ thuật Quân sự
  • Học viện Quân Y
  • Học viện Hậu cần
  • Đại học Trần Quốc Tuấn
  • Đại học Nguyễn Huệ
  • Đại học Chính trị
Cục và tương đươngtrực thuộc Bộ (14)
  • Văn phòng Bộ
  • Thanh tra Bộ
  • Ban Cơ yếu Chính phủ
  • Cục Tài chính
  • Cục Kế hoạch và Đầu tư
  • Cục Kinh tế
  • Cục Khoa học Quân sự
  • Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
  • Cục Đối ngoại
  • Cục Điều tra Hình sự
  • Cục Thi hành án
  • Vụ Pháp chế
  • Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam
  • Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc phòng
Bệnh viện (3)
  • Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Bệnh viện Trung ương Quân đội 175
  • Viện Y học cổ truyền Quân đội
Viện nghiên cứu (5)
  • Viện Chiến lược Quốc phòng
  • Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự
  • Viện Lịch sử Quân sự
  • Viện Quan hệ Quốc tế về Quốc phòng
  • Viện Thiết kế
Trung tâm (2)
  • Trung tâm Thông tin Khoa học Quân sự
  • Trung tâm Nhiệt đới Việt-Nga
Doanh nghiệp (14)
  • Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội
  • Tổng công ty Trực thăng Việt Nam
  • Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn
  • Tổng Công ty Thành An
  • Tổng Công ty 15
  • Tổng Công ty 16
  • Tổng Công ty Đông Bắc
  • Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp Vạn Xuân
  • Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô
  • Tổng Công ty Thái Sơn
  • Tổng Công ty 319
  • Tổng Công ty 36
  • Tổng Công ty Đầu tư Phát triển nhà và Đô thị
  • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
Tổ chức chi tiết của Bộ Quốc phòng Việt Nam
Bộ Tổng Tham mưu
  • Văn phòng
  • Cục Chính trị
  • Cục Tác chiến
  • Cục Quân lực
  • Cục Tác chiến Điện tử
  • Cục Quân huấn
  • Cục Bản đồ
  • Cục Cơ yếu
  • Cục Nhà trường
  • Cục Dân quân Tự vệ
  • Cục Cứu hộ Cứu nạn
  • Cục Hậu cần
  • Lữ đoàn 144
  • Đoàn Nghi lễ Quân đội
Tổng cục Chính trị
  • Văn phòng
  • Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương
  • Cục Chính trị
  • Cục Tổ chức
  • Cục Cán bộ
  • Cục Tuyên huấn
  • Cục Bảo vệ An ninh Quân đội
  • Cục Chính sách
  • Cục Dân vận
  • Cục Hậu cần
  • Ban Công đoàn Quốc phòng
  • Ban Thanh niên Quân đội
  • Ban Phụ nữ Quân đội
  • Tòa án Quân sự Trung ương
  • Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
  • Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội
  • Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam
  • Điện ảnh Quân đội nhân dân
  • Báo Quân đội nhân dân
  • Tạp chí Quốc phòng Toàn dân
  • Tạp chí Văn nghệ Quân đội
  • Nhà xuất bản Quân đội nhân dân
  • Trung tâm Phát thanh Truyền hình Quân đội
  • Đoàn 871
Tổng cục Kỹ thuật
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Quân khí
  • Cục Xe-Máy
  • Cục Kỹ thuật Binh chủng
  • Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự
  • Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật Ôtô
  • Viện Kỹ thuật Cơ giới Quân sự
  • Xí nghiệp Liên hợp Z751
Tổng cục Hậu cần
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Doanh trại
  • Cục Quân nhu
  • Cục Xăng dầu
  • Cục Vận tải
  • Cục Quân y
  • Bệnh viện 354
  • Bệnh viện 105
  • Bệnh viện 87
  • Nhà hát Chèo Quân đội
  • Tổng Công ty 28
  • Trường Cao đẳng nghề số 13
Tổng cục Tình báo
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Học viện Khoa học Quân sự
  • Cục 11
  • Cục 12
  • Cục 16
  • Cục 25
  • Cục 71
  • Cục 72
  • Cục 80
  • Viện 26
  • Viện 70
  • Viện 78
  • Viện Cơ cấu chiến lược
  • Trung tâm 72
  • Trung tâm 75
  • Trung tâm 501
  • Lữ đoàn 74
  • Lữ đoàn 94
  • Đoàn K3
Tổng cục CNQP
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Cục Quản lý Công nghệ
  • Viện Công nghệ Quốc phòng
  • Viện Vũ khí
  • Viện Thiết kế tàu quân sự
  • Viện Thuốc phóng-Thuốc nổ
  • Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng
  • Tổng Công ty Ba Son
  • Tổng Công ty Sông Thu
  • Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng
  • Tổng Công ty Bảo hiểm Quân đội
Quân chủng Hải quân
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Vùng 1
  • Vùng 2
  • Vùng 3
  • Vùng 4
  • Vùng 5
  • Học viện Hải quân
  • Lữ đoàn 954
  • Lữ đoàn 126
  • Lữ đoàn 189
  • Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hải quân
  • Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn
  • Viện Kỹ thuật Hải quân
  • Viện Y học Hải quân
Quân chủng PK-KQ
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Cục Phòng không Lục quân
  • Học viện Phòng không - Không quân
  • Trường Sĩ quan không quân
  • Sư đoàn 361
  • Sư đoàn 363
  • Sư đoàn 365
  • Sư đoàn 367
  • Sư đoàn 370
  • Sư đoàn 371
  • Sư đoàn 372
  • Sư đoàn 375
  • Sư đoàn 377
  • Lữ đoàn 918
  • Lữ đoàn 28
  • Lữ đoàn 18
  • Viện Kỹ thuật PK-KQ
  • Viện Y học PK-KQ
  • Tổng Công ty Xây dựng Công trình Hàng không
Bộ đội Biên phòng
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Cục Trinh sát
  • Cục Phòng chống Tội phạm Ma túy
  • Cục Cửa khẩu
  • Học viện Biên phòng
  • Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố
  • Lữ đoàn 21
  • Hải đoàn 18
  • Hải đoàn 28
  • Hải đoàn 38
  • Hải đoàn 48
Cảnh sát biển
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Cục Nghiệp vụ và pháp luật
  • Vùng 1
  • Vùng 2
  • Vùng 3
  • Vùng 4
Học viện Quốc phòng
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần-Kỹ thuật
  • Cục Huấn luyện Đào tạo
  • Tạp chí Nghệ thuật Quân sự
  • Viện Khoa học Nghệ thuật Quân sự
  • Các Khoa (Chiến lược, Chiến dịch, CTĐ-CTCT, Lý luận Mác-Lê nin)
Học viện Chính trị
  • Viện Khoa học Xã hội Nhân văn Quân sự
  • Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự
Học viện Kỹ thuật QS
  • Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt
  • Viện Đào tạo và Nghiên cứu Việt-Nga
Học viện Quân y
  • Bệnh viện 103
  • Viện bỏng Quốc gia
  • Các Khoa và Bộ môn
Ban Cơ yếu Chính phủ
  • Cục Chính trị-Tổ chức
  • Cục Chứng thực số và Bảo mật Thông tin
  • Cục Cơ yếu 893
  • Cục Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã
  • Cục Quản lý Mật mã Dân sự và Kiểm định Sản phẩm Mật mã
  • Học viện Kỹ thuật Mật mã
  • Viện Khoa học Công nghệ Mật mã

Từ khóa » Nguyễn Viết Lượng Wikipedia