Hội Chứng Màng Não. - Thầy Thuốc Việt Nam

Hội chứng màng não do nhiều nguyên nhân gây nên. Hội chứng màng não gồm một số triệu chứng gộp thành ba nhóm, đó là hội chứng kích thích màng não, hội chứng về dịch não tủy và những dấu chứng tổn thương não. Yếu tố quyết định chẩn đoán hội chứng màng não là sự thay đổi về dịch não tủy. Còn nếu có hội chứng kích thích màng não nhưng dịch não tủy bình thường thì đó là phản ứng màng não, không phải là hội chứng màng não.

Hội chứng màng não phối hợp với các triệu chứng thần kinh khu trú cần phải tìm các nguyên nhân thực thể ở não phối hợp bằng chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ não và xét nghiệm dịch não tủy (nếu không có chống chỉ định).

Nội dung bài viết

Toggle
  • 1. Cấu tạo cơ bản của màng não và dịch não tủy
  • 2. Các triệu chứng của hội chứng màng não
    • 2.1. Triệu chứng toàn thân
    • 2.2. Triệu chứng não toàn bộ
      • 2.2.1. Tam chứng màng não
      • 2.2.2. Các triệu chứng thực thể
  • 3. Các thay đổi về dịch não tủy

1. Cấu tạo cơ bản của màng não và dịch não tủy

Não bộ và tủy sống được bảo vệ bởi một lớp màng gọi là màng não. Màng não gồm 3 phần: – Màng cứng: Màng xơ dày, dính chặt vào mặt trong xương sọ – Màng nhện: mỏng, nằm sát mặt trong màng cứng – Màng nuôi: Dính sát tổ chức não, chứa nhiều mạch máu. Giữa màng nhện và màng nuôi có khoang dưới nhện chứa dịch não tủy.

hoi-chung-mang-nao Viêm màng não (ảnh sưu tầm)

Màng não bao quanh bảo vệ bộ não, tủy sống và phần đầu các dây thần kinh sọ não. Khi màng não bị tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau (viêm màng não, xuất huyết dưới nhện, u, phù não – màng não cấp …) thì trên lâm sàng sẽ biểu hiện hội chứng màng não. Hội chứng màng não là tổng hợp các triệu chứng bệnh lý ở màng não – não gây ra, gồm có các triệu chứng toàn thân, triệu chứng não toàn bộ, triệu chứng thần kinh khu trú và triệu chứng biến đổi dịch não tủy.

Dịch não tủy là chất lỏng không màu, thành phần gồm muối vô cơ, glucose, một vài tế bào hiện diện là những lymphocyte. Tổng số dịch não tủy khoảng 130ml. Dịch não tủy có chức năng bảo vệ não tránh các chấn thương cơ học, nuôi dưỡng các mô thần kinh và loại bỏ các sản phẩm chuyển hóa hệ thần kinh.

2. Các triệu chứng của hội chứng màng não

2.1. Triệu chứng toàn thân

  • Người bệnh mệt mỏi, vẻ mặt bơ phờ, môi khô, khát nước, đái ít, đau nhức toàn thân.
  • Có thể sốt cao, mạch chậm không đều, da niêm mạc khô nóng, ăn uống kém.

2.2. Triệu chứng não toàn bộ

2.2.1. Tam chứng màng não

  • Nhức đầu: Là triệu chứng hay gặp nhất. Đau đầu vùng trán và sau gáy. Đau dữ dội, tăng lên khi có tiếng động và ánh sáng. Không đáp ứng với thuốc giảm đau.
hoi-chung-mang-nao- Nhức đầu vùng trán là dấu hiệu thường gặp trong hội chứng màng não (ảnh sưu tầm)
  • Nôn vọt: Nôn dễ dàng, không liên quan đến thức ăn. Thường đột ngột, nhất là khi thay đổi tư thế. Không có buồn nôn báo trước. Nhiều trường hợp thấy đỡ đau đầu sau khi nôn.
  • Táo bón: không kèm theo chướng bụng. Ở trẻ em có thể xuất hiện tiêu chảy.

2.2.2. Các triệu chứng thực thể

– Rối loạn tâm thần: Người bệnh có thể trầm cảm hoặc kích động vật vã.

– Rối loạn ý thức: Lú lẫn, u ám đến hôn mê.

– Co cứng cơ: Khi màng não bị kích thích gây tăng trương lực cơ, co cứng cơ, nhất là các cơ vùng cổ lưng. Co cứng cơ này không gây đau.

  • Tư thế đặc trưng người bệnh ngửa đầu ra sau, chân co, bụng lõm (tư thế cò súng).
hoi-chung-mang-nao-1 Tư thế cò súng điển hình của hội chứng màng não      (ảnh sưu tầm)
  • Dấu hiệu cứng gáy: cằm không gập chạm vào ngực được.
  • Dấu hiệu Kernig: Người bệnh nằm ngửa, chân duỗi thẳng, tay nâng từ từ hai chân theo hướng thẳng góc với mặt giường 20 – 30 – 40 độ. Nếu người bệnh đau và gập chân lại thì Kernig dương tính.
hoi-chung-mang-nao-2 Dấu hiệu Kernig dương tính trong hội chứng màng não (ảnh sưu tầm)
  • Dấu hiệu Brudzinski: người bệnh nằm ngửa, chân duỗi thẳng. Tay trái để lên bụng người bệnh, tay phải nâng người bệnh sao cho thân người bệnh thẳng góc với giường. Nếu có hiện tượng co cứng thì cẳng chân gập đùi, đùi gập bụng, chân co lại.
hoi-chung-mang-nao-3 Dấu hiệu Brudzinski trong hội chứng màng não (ảnh sưu tầm)

– Tăng cảm giác đau

– Tăng phản xạ gân xương đều tứ chi do kích thích bó tháp

– Rối loạn thần kinh giao cảm

  • Mặt đỏ, khi tái, đôi khi vã mồ hôi lạnh.
  • Dấu hiệu vạch màng não dương tính: Dùng kim đầu tù vạch ở da bụng. Các vết rạch màu đỏ sẫm hơn, lan rộng và mất lâu hơn người bình thường.

– Triệu chứng não khu trú: các triệu chứng thần kinh muộn do tổn thương các tổ chức thần kinh nằm dưới màng não:

  • Động kinh toàn thể hoặc động kinh cục bộ.
  • Bại liệt chi.
  • Tổn thương dây thần kinh sọ não đặc biệt trong các trường hợp lao màng não, viêm màng não mủ.

3. Các thay đổi về dịch não tủy

  •  Dịch não tủy có thể bình thường nhưng cũng có thể thay đổi tùy theo nguyên nhân gây bệnh.
  •  Áp lực dịch não tăng > 20cmH2O khi chọc dò ở tư thế nằm (bình thường 7-20cmH2O).
  •  Màu sắc dịch não tủy: trong hay màu vàng chanh, đỏ máu, đục tùy theo nguyên nhân gây bệnh.

– Các xét nghiệm sinh hóa có thể bình thường hay thay đổi một số thành phần:

  • Protein: có thể tăng > 0,4g/l.
  • Glucose, NaCl: Lượng glucose trong dịch não tủy giảm trong viêm màng não mủ, Nacl giảm trong lao…
  • Phản ứng Pandy, Nonne có thể dương tính.
  •  Tế bào: Bình thường hay tăng đến hàng chục, hàng trăm bạch cầu lympho hay neutro.
  •  Xét nghiệm vi khuẩn: Soi tìm hay nuôi cấy có thể tìm được một số vi khuẩn gây bệnh trong dịch não tủy.

Xem thêm: Nguyên nhân gây tai biến mạch máu não và những nguy cơ

BS Trần Hoài

Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Từ khóa » Khám Hc Màng Não