Hội Chứng Patau - Ihope

Hội chứng Patau có nguyên nhân do sự bất thường ở cặp nhiễm sắc thể 13 còn gọi là Trisomy 13, được phát hiện bởi nhà nghiên cứu Patau K vào năm 1960. Với mức độ phổ biến xếp sau hội chứng Down và hội chứng Edwards, hội chứng Patau xuất hiện với tỷ lệ 1 trong 5000 đến 12000 trẻ sơ sinh, trong đó nữ giới thường mắc hội chứng hơn nam giới. Theo số liệu thống kê, khoảng 1% trong tất cả các ca sẩy thai có liên quan đến Trisomy 13. Hơn 9 trong số 10 trẻ (trên 90%) sinh ra mắc hội chứng Patau mất trong năm đầu tiên.

Khoảng 5–10% trẻ mắc dạng bệnh ít nghiêm trọng hơn như sự chuyển vị hoặc thể khảm và có thể sống lâu hơn một năm. Một nghiên cứu đã báo cáo một phụ nữ da trắng 51 tuổi mắc hội chứng Patau dạng chuyển vị. Bệnh nhân được sinh ra mang những dị tật đặc trưng của hội chứng như 6 ngón chân mỗi bàn, đầu nhỏ, tai thấp, dị tật hở hàm ếch. Chỉ số thông minh IQ của cô thấp với số liệu cụ thể là 61 năm 4 tuổi, 74 năm 18 tuổi và 72 năm 34 tuổi (chỉ số IQ của người bình thường trong khoảng 85–115).

Nguyên nhân

Trisomy 13 (nondisjunction)

Hầu hết các trường hợp mắc của hội chứng này (khoảng từ 75–90%) là do cặp nhiễm sắc thể 13 trong tinh trùng hoặc trứng không phân ly. Kết quả là trong một phôi sẽ chứa ba bản sao của nhiễm sắc thể thay vì hai bản sao ở phôi bình thường. Khi phôi phát triển, ba bản sao nhiễm sắc thể này sẽ được nhân lên trong mọi tế bào cơ thể.

Trisomy 13
Tam bội nhiễm sắc thể 13. Ảnh: Shutterstock

Chuyển vị (Translocation)

Nhiễm sắc thể 13 người mắc hội chứng này có hai bản sao nhiễm sắc thể bình thường và một bản sao chuyển một phần vào nhiễm sắc thể khác. Nguyên nhân do cha mẹ là một trong nguồn di truyền chuyển vị. Trường hợp này chiếm khoảng 5%–20% trong tất cả bệnh nhân mắc hội chứng Patau.

Mosaism (thể khảm)

Hội chứng này được chẩn đoán khi cơ thể chứa một hỗn hợp hai loại tế bào, một số tế bào bình thường và một số tế bào chứa ba bản sao nhiễm sắc thể 13. Trường hợp này chiếm khoảng 5% trong tất cả bệnh nhân mắc hội chứng Patau.

Pseudo–trisomy 13

Đây là một hội chứng hiếm gặp và đặc trưng bởi những đặc điểm như phình mạch não, dị tật thừa ngón, dị tật tim, dị tật bộ phận sinh dục, sự vắng mặt các sợi dây thần kinh tham gia vào hai bán cầu não, não úng thủy. Mặc dù các triệu chứng tương tự như những triệu chứng liên quan đến hội chứng Patau, người mắc hội chứng này có nhiễm sắc thể 13 có hai bản sao như người bình thường. Nhiều bằng chứng khoa học chỉ ra là đây là bệnh di truyền dạng lặn của nhiễm sắc thể thường. Do đó, việc xét nghiệm kiểm tra nhiễm sắc thể là cần thiết để xác định xem nhiễm sắc thể nào bất thường.

Biểu hiện

Theo các nhà nghiên cứu, những phụ nữ có thai mắc hội chứng Patau thường có biểu hiện của chứng tiền sản giật. Chứng tiền sản giật là một trong những hiện tượng nguy hiểm và thường xuất hiện ở những thai phụ có biểu hiện bị huyết áp cao hoặc có nồng độ protein trong nước tiểu cao.

Đặc điểm bên ngoài

Những người mắc hội chứng Patau thường có những đặc điểm thể chất nhất định, nhưng không phải ai cũng có tất cả. Những đặc điểm bao gồm:

  • Sứt môi và hở hàm ếch
  • Tật mắt nhỏ (microphthalmia), tật không có mắt (anophthalmia), sự giảm khoảng cách hai mắt (hypotelorism), tật khuyết mống mắt (iris coloboma), loạn sản võng mạc (retinal dysplasia)
  • Lông mày thưa thớt hoặc không có
  • Mũi xẹp và vấn đề về sự phát triển của lỗ mũi
  • Tai thấp
  • Tật đầu nhỏ (microcephaly) và trán dốc
  • Mất da đầu (cutis aplasia)
  • Dị tật tai và mất thính giác
  • U máu trong gan thể mao mạch (capillary haemangiomas) xuất hiện thường ở vùng trán
  • Cổ ngắn, da lỏng lẻo ở phía sau cổ
  • Dị tật thừa ngón, ngón uống cong, các ngón tay chồng chéo, móng tay tròn bất thường, chỉ có một đường chỉ tay
  • Bàn chân hình võng

Sức khỏe

Người mắc hội chứng Patau có một số vấn đề sức khỏe với mức độ nặng nhẹ khác nhau như sau:

  • Khó khăn trong việc ăn uống
  • Sự rộng bất thường của thóp ở mặt trước và sau hộp sọ, sự kém phát triển tiểu não, não úng thủy, thoát vị tủy, sự vắng mặt các sợi dây thần kinh tham gia vào hai bán cầu não
  • Vấn đề về thận: u nang bất thường trong thận, thận móng ngựa (horseshoe kidney), thận ứ nước (hydronephrosis)
  • Vấn đề về tim: thông liên nhĩ (atrial septal defect), thông liên thất (ventricular septal defect), còn ống động mạch (patent ductus arteriosus), dị tật tim lệch phải (dextrocardia)
  • Dương vật nhỏ bất thường, tinh hoàn lạc chỗ (cryptorchidism), bìu bất thường
  • Âm vật mở rộng, buồng trứng kém phát triển, dị tật tử cung
  • Xương sườn mỏng, xương chậu kém phát triển
  • Việc thở có thể bị ngưng tạm thời
  • Co giật
  • Thoát vị rốn (exomphalos)
  • Chậm phát triển, giảm trí tuệ

Phương pháp chẩn đoán

Trước sinh

Hai loại xét nghiệm phổ biến có thể chẩn đoán hội chứng Patau trong giai đoạn mang thai là xét nghiệm sàng lọc và xét nghiệm chẩn đoán.

Xét nghiệm sàng lọc được thực hiện thường quy cho tất cả thai phụ, tuy nhiên kết quả chỉ cho biết tỷ lệ mắc hội chứng. Các xét nghiệm phổ biến như:

  • Siêu âm
  • Đo độ mờ da gáy và Double test thực hiện giữa tuần thứ 11 đến 14
  • Triple test tại tuần thứ 16 đến 18

Xét nghiệm chẩn đoán bằng phương pháp xâm lấn bào thai có độ chính xác cao:

  • Chọc ối được thực hiện từ tuần 16
  • Sinh thiết gai nhau (Chorionic villus sampling – CVS) thực hiện từ tuần thứ 9 đến 14
  • Thu mẫu máu dây rốn (Percutaneous umbilical blood sampling – PUBS) thực hiện sau tuần 18

Tuy nhiên, xét nghiệm xâm lấn luôn tiềm ẩn một rủi ro như sẩy thai, thai lưu hoặc nhiễm trùng do quá trình thực hiện (Bảng 1).

Thai đơn Thai đôi
Chọc ối 1,9% 3,07%
Sinh thiết gai nhau 2% 3,84%
Thu mẫu dây rốn 2% N/A

Bảng-1. Tỷ lệ thai phụ bị sẩy thai và thai lưu do xét nghiệm xâm lấn

Hiện nay, xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT (Non Invasive Prenatal Test) bằng cách tách ADN tự do thai nhi từ máu của thai phụ từ tuần thai thứ 9 là tiến bộ vượt bậc trong việc phát hiện hội chứng Patau ở thai nhi với độ chính xác >99%. NIPT chỉ cần 5-8ml máu thai phụ nên bảo đảm an toàn cho cả mẹ và con, có thể thay thế phương pháp xâm lấn chọc ối trong đa số trường hợp.

Sau sinh

Hội chứng Patau thường được xác định ban đầu ở trẻ sau sinh dựa vào một đặc điểm bên ngoài. Bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện xét nghiệm Karyotype để phân tích nhiễm sắc thể, nhằm có thể chẩn đoán chính xác hội chứng Patau.

Cha mẹ cần thực hiện xét nghiệm phân tích nhiễm sắc thể nếu đứa con đầu của họ mắc hội chứng Patau do sự chuyển vị. Kết quả xét nghiệm được dùng để giúp cha mẹ lập kế hoạch mang thai kế tiếp trong tương lai.

Phương pháp điều trị

Đa số các em bé mắc hội chứng Patau sau khi sinh ra đời thường không sống qua tuần đầu tiên bất kể sự can thiệp y tế nào. Cha mẹ cần phải đối mặt với khó khăn này và sẽ được cung cấp dịch vụ tư vấn liên quan các xét nghiệm di truyền để có kế hoạch cho việc mang thai kế tiếp.

Một số ít trẻ em sẽ vượt qua nhiều khó khăn và sống được sau những tuần đầu tiên. Những em bé này cần được tái khám thường xuyên để bác sĩ có thể kiểm tra các vấn đề về thị giác, thính giác, vẹo cột sống, chậm phát triển và đưa ra hướng điều trị thích hợp. Bên cạnh đó, các chương trình can thiệp như tập vật lý trị liệu, sự dụng chương trình giáo dục đặc biệt nên được áp dụng để cải thiện tình trạng thể chất chất và tinh thần cho trẻ.

Kết luận

Hội chứng Patau gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho thai nhi, đa số diễn ra ngẫu nhiên trong quá trình tạo phôi, do đó tất cả thai phụ đều có nguy cơ mang thai bị hội chứng Patau. Vì vậy, sàng lọc phát hiện bệnh sớm là vô cùng quan trọng và cần thiết cho mọi thai phụ. Phương pháp giải trình tự gen tiên tiến bằng NGS hiện nay đã có thể phát hiện hội chứng Patau sớm ngay từ tuần thai thứ 9 với độ chính xác 99% bằng xét nghiệm không xâm lấn NIPT ihope và chỉ cần sàng lọc 1 lần cho cả thai kỳ.

References

  1. Department of Health. Trisomy 13 (also known as Patau syndrome). Retrieved August 7, 2018 from http://www.health.state.mn.us/divs/cfh/topic/diseasesconds/trisomy13.cfm
  2. Independent, 2017. Intelligent people more at risk of mental illness, study finds. Retrieved August 7, 2018 from https://www.independent.co.uk/news/health/intelligence-mental-illness-iq-study-findings-depression-a8005801.html
  3. Mater Mothers’ Hospital, 2017. Patau Syndrome—Trisomy 13. Retrieved August 6, 2018 from http://brochures.mater.org.au/brochures/mater-mothers-hospital/patau-syndrome-trisomy-13
  4. National Center for Advancing Translational Sciences, 2106. Trisomy 13. Retrieved August 6, 2018 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/7341/trisomy-13
  5. National Organization for Rare Disorders, 2007. Trisomy 13 Syndrome. Retrieved August 6, 2018 from https://rarediseases.org/rare-diseases/trisomy-13-syndrome/
  6. NHS, 2016. Patau's syndrome. Retrieved August 6, 2018 from https://www.nhs.uk/conditions/pataus-syndrome/
  7. The Journal of Neuropsychiatry, 2007. Patau Syndrome. Retrieved August 7, 2018 from https://neuro.psychiatryonline.org/doi/full/10.1176/jnp.2007.19.2.201

Từ khóa » Hội Chứng Patau Và Edward