HỘI CHỨNG SUY NHƯỢC MÃN TÍNH

HỘI CHỨNG SUY NHƯỢC MÃN TÍNH

I. ĐỊNH NGHĨA

- Hội chứng suy nhược mãn tính là tên gọi hiện nay của bệnh lý gây suy nhược kết hợp với nhiều rối lọan vật lý. Thể chất- tâm thần kinh. Hội chứng này trước đây được gọi với nhiều tên khác nhau như: Suy nhược thần kinh, tình trạng u uất....

- Thuộc chứng tâm căn suy nhược của y học cổ truyền.

II. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN:

A. Theo y học hiện đại:

1. Lâm sàng:

Cho đến nay không có một phương tiện chẩn đoán nào có thể chẩn đoán được bệnh lý này cũng như đo lường mức độ trầm trọng của nó. Để chẩn đoán thường dựa vào:

- Tiền triệu: Hoàn toàn bình thường hoặc có nhiễm siêu vi hay sang chấn tinh thần.

- Các triệu chứng: mệt mỏi khó tập trung tư tưởng, đau đầu, đau họng, đau hạch ngoại vi, đau nhức cơ, đau nhức khớp, nóng trong người, khó ngủ, dị ứng, sụt cân, mạch nhanh, lên cận, đau bụng, vấn đề tâm lý.

- Người bệnh đi khám ở nhiều thầy thuốc, nhiều chuyên khoa, nhưng kết quả không như ý muốn.

2. Cận lâm sàng:

Tùy các triệu chứng xuất hiện trên lâm sàng để ta loại trừ:

- Các xét nghiệm: Tổng phân tích tế bào máu, nước tiểu, đường huyết, Billan mỡ: Cholesterol toàn phần, Triglycerid, HDL-C, LDL-C, Lipid, ure, creatinin, AST, ALT, GGT, Điện giải đồ, Calci ion hóa, protein, Albumin…

- X-Quang tim phổi

- ECG, Siêu âm bụng

B. Theo y học cổ truyền: Có 4 thể lâm sàng

1. Âm hư hỏa vượng: Hưng phấn tăng - ức chế bình thường.

- Đau đầu từng cơn, dữ dội, đau căng như mạch đập, đau ở đỉnh hoặc một bên đầu.

- Người cáu gắt, bứt rứt, nóng trong người, mặt đỏ, đại tiện thường táo.

- Khó ngủ, khó nằm yên, vẫn làm việc tốt nhưng khả năng tập trung bắt đầu giảm.

- Rêu lưỡi khô, mạch huyền tế sác.

2. Can thận âm hư: Hưng phấn bình thường - ức chế giảm.

- Đau đầu âm ỉ, khó xác định tính chất và vị trí, thường đau cả đầu.

- Mệt mỏi, mất ngủ, sụt cân. Mệt mỏi nhiều hơn về chiều, dễ cáu gắt, bứt rứt, hoảng hốt.

- Khả năng tập trung tư tưởng giảm sút nhiều. Thường kèm di tinh.

- Rêu lưỡi khô, mạch tế.

3. Tâm tỳ lưỡng hư: ức chế giảm, suy nhược nhiều.

- Đau âm ỉ cả đầu.

- Mệt mỏi, ăn kém, sụt cân.

- Ngủ ít, dễ hoảng sợ, hồi hộp, trống ngực.

- Khả năng tập trung tư tưởng giảm sút nhiều, hai mắt thâm quầng.

- Rêu lưỡi trắng, mạch nhu tế.

4. Thận dương hư:

Hai quá trình hưng phấn, ức chế đều giảm, dấu chứng suy nhược trở nên trầm trọng.

- Ngoài các triệu chứng đã nêu trên có thêm triệu chứng: sợ lạnh, liệt dương, hoạt tinh, mạch trầm nhược.

- Một ít trường hợp người bệnh có cảm giác không còn khả năng làm việc, người bệnh thường nổi giận với thấy thuốc vì không giúp được nhiều cho tình trạng khốn khó của họ.

III. ĐIỀU TRỊ

1. Sinh hoạt:

- Không nên nghỉ ngơi hoàn toàn, tham gia tập luyện dưỡng sinh: thư giản, bài tập luyện trong tư thế nằm.

- Làm việc nhẹ tăng dần cường độ. Hướng dẫn thái độ tinh thần trong cuộc sống.

2. Chăm sóc:

Giải thích cặn kẽ tình trạng bệnh tật cho người bệnh về những ảnh hưởng của bệnh đối với thể chất, đời sống tâm lí và xã hội của người bệnh.

3. Chế độ ăn:

- Tránh những thức ăn khó tiêu: nhiều mỡ, nhiều chất béo, trứng, ăn sau 19h đêm.

- Không dùng trà, càfê về đêm.

- Ăn nhiều rau quả, trái cây, nước mát.

4.1. Âm hư hỏa vượng:

- Bài thuốc: Đơn chi tiêu dao gia giảm:

Sài h

Đương qui

10-30g

12g

Câu đng

Can khương

10-30g

04-15g

Thch cao

Hkhô tho

Bch thưc

12g

10 -30g

10 g

Câu đng

Chi tử

Bch ch

12g

10-20g

Bch trut

Mu đơn bì

12g

10 -30g

Bch phc linh

Táo nhân (sao đ en)

12 g

16 g

Cúc hoa

Chi tử

12g

12g

Lon g nhãn

Thiên ma

10 -30g

12 g

Đại hoàng 08-15g

* Có thể gia giảm các vị thuốc tùy theo thể bệnh lâm sàng

* Có thể sử dụng các chế phẩm như: Ngân kiều giải độc, Bổ trung ích khí, Tiêu dao

- Châm cứu: Thái dương, Bách hội, Đầu duy, Phong trì, Thái xung, Quang minh, Thủ thuật tả lưu kim 15- 20phút.

4.2. Can thận âm hư

- Bài thuốc: Lục vị địa hoàn gia qui thược

Hoài sơn 12-30g Bạch linh 10 -30g

Sơn thù 08 -20g Bạch thược 10 30g

Đương qui 10 -40g Thục địa 10 -50g

Đơn bì 10-30g Trạch tả 10 -30g

* Có thể gia giảm các vị thuốc tùy theo thể bệnh lâm sàng

Bổ can thận:

Hà thủ ô 10-40g Đương quy 10-40g

Thục Địa 10-40g Trạch tả 10-30g

Hoài sơn 10-30g Sài hồ 10-30g

Thảo quyết minh 10-30g

* Có thể gia giảm các vị thuốc tùy theo thể bệnh lâm sàng

* Có thể dùng các chế phẩm: bổ thận âm, bổ thận dương, song hảo đại bổ, Fitogra…..

- Châm cứu: A thị huyệt, Thái dương, Bách hội, Đầu duy, Phong trì, Thái xung, Quang minh, Can du, Thận du, Tam âm giao, Thái khê, Phi dương, Phục lưu, Thần môn, Nội quan. Thủ thuật bổ lưu kim 25- 30 phút.

4.3. Tâm tỳ hư

- Bài thuốc: Quy tỳ

Bạch linh 10 -30g Long nhãn 10 -30g

Bạch truật 10-30g Cam thảo 4-15g

Huỳnh kỳ 10 -30g Mộc hương 10-30g

Táo nhân 10 -30g Đại táo 10 -30g

Đảng sâm 10-30g Viễn chí 10-30g

* Có thể gia giảm các vị thuốc tùy theo thể bệnh lâm sàng

Phục mạch thang gia giảm:

Huyền sâm 10 -30g Thục địa 10-50g

Cam thảo 04-15g Đại táo 10-30g

Can khương 04-15g Quế chi 04 -10g

Mạch môn 10 -30g Nhãn nhục 10-30g

* Có thể gia giảm các vị thuốc tùy theo thể bênh lâm sàng.

- Châm cứu: A thị huyệt, Tâm du, Tỳ du, Vị du, Túc tam lý, Cách du, Tam âm giao, Thần môn, Nội quan, Thái bạch, Phong long. Thủ thuật bổ, lưu châm 25-30 phút.

* Có thể sử dụng: Qui tỳ, Bát trân , Dưỡng tâm an thần..v.v… hoặc các chế phẩm có công thức hoặc chỉ định điều trị tương đương.

4.4. Thận dương hư:

- Bài thuốc: Thận khí hoàn

Bạch phục linh 16g Phụ tử chế 06g

Thục địa 20g Thiếm thực 12g

Quế chi 06g Nhãn nhục 16g

Kim anh tử 12g Sơn thù 12g

Đơn bì 12g Ba kích 12g

Đỗ trọng 16g Trạch tả 12g

Hoài sơn 16g Táo nhân 16g

Thỏ ty tử 12g

- Hoặc sử dụng các chế phẩm : Hoạt huyết dưỡng não, An thần bổ tâm, Bát trân, quy tỳ... hoặc các chế phẩm có công thức hoặc chỉ định điều trị tương đương.

- Châm cứu: Thái dương, Bách hội, Đầu duy, Phong trì, Thái xung, Quan minh, Can du, Thận du, Tam âm giao, Thái khê, Phi dương, Mệnh môn, Trung cực, Quan Nguyên, Khí hải. Thủ thuật: cứu bổ ôn châm, lưu kim 20-30phút.

5. Điều trị triệu chứng:

Tùy triệu chứng xuất hiện mà có hướng xử trí cụ thể:

Nhức đầu

+ Châm cứu : A thị huyệt.

+ Thuốc giảm đau: Paracetamol, para+codein, NSAID,…

Mất ngủ

+ Diazepam 5mg 1viên uống 20 giờ

+ Ngâm chân bằng nước nóng.

+ Thuốc đông dược: Dưỡng tâm an thần, Hoạt huyết dưỡng não, Nighqueen, Mimosa….

Mệt mỏi

+ Tập thể dục nhẹ nhàng, hạn chế làm việc nặng.

+ Tăng cường sức đề kháng: Vitamin B,C,E…

- Ăn kém, suy kiệt có thể kết hợp thêm dịch truyến : Glucose, Đạm, Nacl,....

+ Thay đổi món ăn thường xuyên, chế biến thức ăn, bài trí thức ăn hấp dẫn tạo mùi thơm thay đổi kích thích vị giác.

- Khó tập trung tư tưởng

+ Luyện thư giãn, yoga…

+ Xoa bóp toàn thân

+ Thở 4 thời

+ Tâm lý liệu pháp.

+ Tham gia các hoạt động xã hội

IV. THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ:

1. Theo dõi lâm sàng:

- Các triệu chứng giảm dần theo điều trị.

- Xuất hiện thêm các triệu chứng mới.

2. Theo dõi cận lâm sàng:

Tùy theo các triệu chứng lâm sàng mà có những chỉ định cận lâm sàng phải phù hợp để lọai trừ các bệnh thực thể. V. DIỄN TIẾN CÓ THỂ XẢY RA VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

- Xuất hiện các triệu chứng trên lâm sàng, có cận lâm sàng phù hợp: Điều trị bệnh đã được chẩn đoán xác định.

- Diễn tiến theo chiều hướng thuận lợi: Lui bệnh, hướng dẫn thái độ tâm thần trong cuộc sống khi ra viện, luyện tập thư giãn, thở 4 thời có kê mông và giơ chân mỗi ngày.

- Tái khám định kỳ.

Từ khóa » Chứng Hư Hỏa