Hỏi đáp CSTC - Bộ Tài Chính
Có thể bạn quan tâm
- Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế quy định:
+ Tại Khoản 10 Điều 2 giải thích từ ngữ:
“10. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”
+ Tại khoản 7 Điều 30 quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất:
“…7. Doanh nghiệp chế xuất khi được phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.”
- Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ :
“Điều 8. Loại hóa đơn
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
a)Bán hàng hoá, cung cấpdịch vụ trong nội địa;
b) Hoạt động vận tải quốc tế;
c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty của Độc giả sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì căn cứ vào phương pháp tính thuế đăng ký với Cơ quan Thuế, Công ty sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng cho hoạt động bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong nội địa và xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoàitheo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, đề nghị độc giả liên hệ với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.
Từ khóa » Bảng Kê Mua Hàng Theo Thông Tư 78
-
Bảng Kê Mua Hàng Hóa Dịch Vụ Mua Vào Không Có Hóa đơn 01/TNDN
-
Mẫu Bảng Kê Hàng Hóa Dịch Vụ Mua Vào Không Hóa đơn Excel Mới ...
-
Quy định Về Bảng Kê đính Kèm Hóa đơn Mới Nhất Năm 2022
-
CÁC TRƯỜNG HỢP DÙNG BẢNG KÊ THU MUA
-
Mẫu Bảng Kê 01/TNDN Theo Thông Tư 78 Mới Nhất Năm 2021
-
Cách Lập Bảng Kê Thu Mua Hàng Hóa Không Có Hóa đơn - 01/TNDN
-
Mẫu 01/TNDN: Bảng Kê Thu Mua Hàng Hóa, Dịch Vụ ...
-
Nội Dung Hóa đơn điện Tử Theo Nghị định 123 Và Thông Tư 78
-
Các Trường Hợp Mua Hàng Không Có Hóa đơn GTGT Và Cách Xử Lý ...
-
Mẫu Bảng Kê Bán Ra, Mua Vào - Thuế & Kế Toán
-
Hỏi đáp CSTC - Bộ Tài Chính
-
03 điều Cần Biết Khi Sử Dụng Hoá đơn điện Tử
-
Có được Xuất Hoá đơn Kèm Bảng Kê Không? - Thuế & Kế Toán