Hỏi đáp CSTC - Bộ Tài Chính

- Căn cứ Tiết b.2 Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định hồ sơ khai quyết toán thuế

b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế

b.2.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.”

- Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH12 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế

+ Căn cứ Khoản 1 Điều 21 sửa đổi, bổ sung Tiết a.3 Điểm a Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định khai thuế, nộp thuế TNCN

“Điều 21.

…1. Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 quy định khai thuế, nộp thuế TNCN

“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”

+ Tại Khoản 7 Điều 24 sửa đổi, bổ sung các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai thuế thu nhập cá nhân

“Điều 24. Sửa đổi, bổ sung các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai thuế thu nhập cá nhân

...7. Sửa đổi các mẫu biểu số 05/KK-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 02/KK-TNCN, 11/KK-TNCN, 11-1/TB-TNCN, 04-2/KK-TNCN, 07/KK-TNCN, 09/KK-TNCN, 09-3/KK-TNCN, 16/ĐK-TNCN, 04-2/TNCN, 23/CK-TNCN, 03/KK-TNCN, 17/TNCN, 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính bằng các mẫu biểu mới tương ứng số 05/QTT-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, …ban hành kèm theo Thông tư này.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người lao động làm việc tại Công ty của Độc giả đến tháng 10/2019 điều chuyển về Công ty khác, nếu Công ty đã khấu trừ thuế TNCN của người lao động theo biểu thuế lũy tiến từng phần thì khi quyết toán thuế TNCN của năm 2019, Công ty khai vào bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính).

Khi tổng hợp trên Tờ khai 05/QTT-TNCN, Công ty kê khai như sau:

- Tại chỉ tiêu [32]: Kê khai tổng thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân thuộc diện phải khấu trừ thuế.

- Tại chỉ tiêu [35]: Kê khai số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ

Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp.

 

Từ khóa » Bảng Kê 05-1/bk-qtt-tncn Là Gì