Hỏi đáp CSTC - Bộ Tài Chính

Skip to main content Trang chủ

Hỏi đáp CSTC

    Show More Links... >
  1. Trang chủ
  2. >
  3. Hỏi đáp CSTC
  4. >
  5. Chi tiết hỏi đáp
  6. Tài khoản Email *
    Mật khẩu *
    Tài khoản hoặc mật khẩu không đúng Tài khoản chưa được kích hoạt
    Đăng nhập Quên mật khẩu
    Mật khẩu hiện tại *
    Mật khẩu mới *
    Xác nhận mật khẩu mới *
    Lưu thay đổi
    Tài khoản Email *
    Gửi Email
    Đăng ký Đăng Nhập
CHI TIẾT HỎI ĐÁP Hỏi: Tôi có làm hồ sơ hoàn thuế TNCN tại Cục thuế X, cơ quan thuế quản lý công ty A mà hiện tại tôi vẫn đang làm việc. Tháng 10 năm 2021 tôi có làm hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho 2 con (một cháu sinh năm 2014 và một cháu sinh năm 2020) thông qua cơ quan chi trả là công ty A. Cháu sinh năm 2014 tôi đã đăng ký giảm trừ từ năm 2017 tại công ty B trước khi chuyển sang công ty A. Trong hồ sơ hoàn thuế năm 2021 tôi có kê khai cho 2 con vào phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2021 và kèm theo giấy khai sinh của 2 cháu trong hồ sơ. Tuy nhiên Cục thuế X gửi thông báo Hồ sơ hoàn thuế của tôi chưa đủ điều kiện hoàn thuế. Lý do: NNT kê khai giảm trừ NPT là 02 đối tượng thời gian giảm trừ là: 24 tháng trên tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 02/QTT-TNCN. Căn cứ số liệu tra cứu trên hệ thống TMS của ngành thuế thì NNT được cơ quan chi trả đăng ký GTGC cho năm 2021 là 02 đối tượng 15 tháng. Như tôi được biết, trường hợp NNT chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Vậy xin hỏi Trang tin điện tử Bộ Tài Chính trường hợp của tôi có được tính giảm trừ gia cảnh cho cả hai cháu từ tháng 01/2021 không ? và nếu được hồ sơ của tôi có cần thêm gì không ? (tôi đã kê khai vào mẫu 02/QTT-TNCN và kèm theo giấy khai sinh) 15/07/2022 Trả lời: Văn bản quy phạm, điều luật liên quan: Gửi phản hồi:

Gửi

Câu hỏi khác
  • Hỏi: Kinh gửi Bộ tài chính Cách đây 4 năm, tôi có đăng ký NPT cho NLĐ, cụ thể là chị gái bị khuyết tật, không có thu nhập, đã được cấp giấy xác nhận khuyết tật và được nuôi dưỡng trực tiếp bởi NLĐ. Tuy nhiên hồ sơ không được chấp nhận vì còn mẹ, nhưng người mẹ lúc đó đã trên 70, không còn khả năng lao động, không có thu nhập, và đang là NPT của một người con khác. Nhưng hôm nay, bẵng đi một thời gian, năm 2024, thì MST của NLĐ lại được cập nhật NPT và có tên của người chị gái, nhưng người mẹ thì vẫn còn sống. Vậy cho tôi hỏi, trường hợp này được ghi nhận như thế nào, NLĐ có được giảm trừ không, vì tôi không nộp lại hồ sơ đăng ký NPT kể từ ngày hồ sơ bị từ chối. 06/12/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Kính gửi : Bộ Tài Chính Doanh nghiệp chúng tôi là Công ty Hoạt động sản xuất trong Khu chế xuất HCM- Theo Nghị định chính phủ Số: 15/2022/NĐ-CP tại Điều 1 Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn và tại PHỤ LỤC I - DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ KHÔNG ĐƯỢC GIẢM THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mã HS24 (từ 241-243) và Mã HS 25 không thể hiện Mặt hàng Động cơ quạt điện thuộc danh mục này vậy Hóa đơn xuất bán cho Mặt hàng Động cơ quạt điện có được Giảm thuế GTGT thuộc quy định không? Nếu cơ quan thuế lấy lý do Hàng hóa nguyên liệu đầu vào sản xuất ra Động có quạt điện có mặt hàng 10% (và cả 8%) để yêu cầu Doanh nghiệp xuất Hóa đơn bán hàng 10% và truy thu thuế những Hóa đơn đã xuất 8% thì có đúng không? - Áp dụng theo điều khoản nào và quy định nào ? Nếu yêu cầu của Thuế là đúng thì tất cả mặt hàng sản xuất có một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu mua vào là 10% thì hóa đơn xuất bán không được áp dụng giảm 8% ( sản xuất quạt điện) ? Kính mong Bộ Tài Chính hướng đẫn để Doanh nghiệp thực hiện đúng quy định Trân trọng cảm ơn 15/11/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính, Tôi đang công tác tại phòng Kinh tế và hạ tầng huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Kính mong BTC giải đáp giúp tôi: - Về việc có được trích giữ lại nguồn thu phí thuộc thẩm quyền, tôi có trình bày như sau: Theo Thông tư 20/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019, phòng Kinh tế và Hạ tầng là cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng thực hiện việc thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng. Tại Mục 7 Điều 5 của Thông tư 20/2019/TT-BXD thì “Chi phí thẩm định đồ án quy hoạch là những chi phí dành để chi trực tiếp cho các hoạt động thẩm định như: chi trả thù lao trực tiếp cho các cá nhân, cơ quan trong và ngoài đơn vị tham gia trong quá trình thẩm định, chi phí hội nghị, hội thảo…” Theo thông tư hướng dẫn số Số: 35/2023/TT-BTC ngày 31/5/2024 của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm các đồ án quy hoạch, cơ quan tôi đã nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước? Đơn vị tôi có được trình UBND huyện cấp lại 01 phần kinh phí để thực hiện cho công tác thẩm định đồ án quy hoạch không? - Những công trình, dự án đã thực hiện thẩm định trước khi Thông tư 35/2023/TT-BTC ngày 31/5/2024 của Bộ Tài chính có hiệu lực, nhưng đến nay các chủ đầu tư mới thanh toán số tiền thẩm định các đồ án quy hoạch thì khoản thu phí đó có thực hiện Thông tư Thông tư 20/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 hay không? Xin chân thành cán ơn! 24/10/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Kính thưa Bộ Tài chính và Tổng cục thuế: Công ty tôi có 02 hóa đơn đầu vào ngày 12/05/2021 và ngày 25/12/2021 bị bỏ xót chưa kê khai thuế( là Hóa đơn điện tử áp dụng nghị định 51). Đến Tháng 2/2022 tôi mới phát hiện ra và đã kê khai 2 hóa đơn bỏ xót này vào kỳ kê khai Q1/2022 tờ khai chính thức lần đầu. Tháng 10/2022 Công ty tôi đã kiểm tra thuế của năm 2020 và 2021. Vậy cho tôi hỏi tôi kê khai vào Q1/2022 vậy có hợp lý không, Quý 1/2022 tôi có được tính khấu trừ của 2 hóa đơn bỏ xót đó không? Mong BTC phản hồi giúp tôi. Tôi trân trọng cảm ơn! 10/10/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Kính gởi Bộ Tài Chính Tôi là nguyễn Thị Kim Ngân nhân viên nhân sự 1 Công ty ở TT Phú Lộc, Thạnh Trị. Sóc Trăng,Hiện tại khi qua làm việc tại công ty tôi tiếp nhận quyết định của Toà Án về tranh chấp xử lý kỷ luật của công ty và người lao động được Toà quyết định như sau: - Buộc Công ty phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho ông Nguyễn Công Minh tại (Cơ quan bảo hiểm có thẩm quyền), mức lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 3.500.000 đồng/tháng, thời gian đóng từ ngày 23/11/2023 đến ngày 31/5/2024. Công ty được quyền trích từ khoản tiền phải trả cho ông Minh để thực hiện nghĩa vụ của người lao động quy định tại Luật Bảo hiểm xã Hội, Luật việc làm. Đồng thời ông Nguyễn Công Minh phải có trách nhiệm cùng Công ty hoàn thiện thủ tục đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Buộc Công ty phải trả cho ông Nguyễn Công Minh tiền lương trong những ngày người lao động không được làm việc và trả thêm 02 tháng tiền lương do chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, tổng số tiền 28.000.000 đồng.( 6 tháng tiền lương 21.000.000đồng + 2 tháng tiền bồi thường 7.000.000đồng) Xin Quý Bộ cho tôi được hỏi là trong trường hợp nêu trên thì khi công ty trả tổng số tiền 28.000.000 đồng ( 6 tháng tiền lương 21.000.000đồng + 2 tháng tiền bồi thường 7.000.000đồng) , vậy tổng số tiền phải trả cho người lao động có chịu thuế thu nhập cá nhân hay không ? Và nếu công ty tính thuế TNCN là đúng hay sai ? Kính nhờ Quý Bộ phúc đáp để tôi được rõ . Xin cám ơn 02/10/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH SEONG JI SÀI GÒN Địa chỉ trụ sở: Số 02, đường 3A, KCN Biên Hòa II, Phường Long Bình Tân, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai Mã số thuế: 3603365609 Ngày 26/10/2023, công ty chúng tôi nhận được công văn số 12351/CTDON-TTHT của Cục thuế hướng dẫn về chính sách thuế khi thực hiện chia tách doanh nghiệp như sau: “Trường hợp tách công ty, Công ty phải nộp hồ sơ khai thuế (bao gồm cả thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân) theo Khoản 6 Điều 43 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14”. Công ty Seong Ji đã thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo đúng hướng dẫn công văn. bao gồm bộ báo cáo tài chính theo TT200, tờ khai quyết toán thuế TNDN và quyết toán thuế TNCN từ ngày 01/01/2023 - 08/10/2023 (thời điểm công ty xảy ra sự kiện tổ chức lại doanh nghiệp) Đến nay, tại thời điểm nộp quyết toán thuế theo năm dương lịch, 31/12/2023. Riêng tờ khai quyết toán thuế TNCN, Khi chúng tôi quyết toán tiếp tục từ thời điểm 09/10/2023-31/12/2023 thì những người lao động đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN tại công ty chúng tôi sẽ không được quyết toán. (HTKK không chọn được mục ủy quyền quyết toán) Căn cứ Theo Điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Từ đây sau khi được sự hướng dẫn thêm của phòng kê khai, Doanh Nghiệp Nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN cho thời điểm kết thúc báo cáo năm dương lịch 31/12 theo kỳ nguyên năm (01/01-31/12). Tuy nhiên, khi nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN theo kỳ nguyên năm (01/01-31/12) thì hệ thống không chấp nhận do Tờ khai bị trùng kỳ với Tờ khai đã nộp tại thời điểm xảy ra sự kiện tổ chức lại doanh nghiệp 08/10/2023. Tôi phải làm thế nào để nộp được tờ khai quyết toán thuế TNCN theo kỳ nguyên năm (01/01-31/12) trong trường hợp này 02/10/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: ĐƠN KIẾN NGHỊ TRẢ LỜI VỀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁNH MIỄM, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT Kính gửi: Tổng cục thuế Họ và tên người đề nghị giảm: (chồng) VŨ MINH CHIẾN ; sn 1946 (vợ) ĐỖ THỊ TƯỜNG ; sn 1956 Địa chỉ cư trú: Tổ dân phố 1, phường Nghĩa Trung, Tp Gia Nghĩa, Đăk Nông. Nghề nghiệp: Hưu trí Điện thoại: 0397367156 Đề nghị miễn, giảm tiền sử đụng đất với lý do cụ thể như sau: 1. Theo Luật đất đai quy định: hộ, gia đình tôi sử dụng đất có nhà ở ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì không phải nộp tiền sử dụng đất. Do đó, gia đình tôi đã được cấp giấy CNQSD đất năm 1999 là sử dụng đất ở trước năm 1993 được “ Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất 300m2 đất ở” lần đầu. 2. Hiện nay, chính quyền địa phương thực hiện dự án thu hồi đất để xây dựng Quảng trường Trung tâm tỉnh Đăk Nông, thì diện tích đất ở của gia đình trước ngày 15/10/1993 đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất lần đầu đã bị thu hồi hết đất, đền bù tiền và cấp tái định cư. Hiện nay, gia đình đã bốc đất tái định cư và đã làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tái định cư, trong đó có đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất theo diện chính sách người có công với cách mạng, hưởng chế độ chất độc da cam. Căn cứ theo Nghị định 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì gia đình tôi thuộc đối tượng được miễn giảm 100% theo khoản 2, Điều 105 và khoản 3, Điều 106. Tuy nhiên, đến nay UBND thành phố Gia Nghĩa chưa xét miễn, giảm theo quy định. Thông tin về thửa đất đang đề nghị giảm: + Địa chỉ thửa đất xin giảm tiền SDĐ: Tổ dân phố 4, phường Nghĩa Đức, TP Gia Nghĩa, Đăk Nông. + Diện tích: ODT 151.1m2 + Số tờ bản đồ:……………………… Số thửa: 313. (CNP14) 1. Tài liệu gửi kèm: (ghi rõ tên tài liệu, bản chính hay bản sao) (1) bản sao Quyết định số 847/QĐ-LĐTBXH-BTXH, ngày 01/7/2002 của Giám đốc Sở Lao Động –TBXH tỉnh Đăk Lăk về việc trợ cấp hàng tháng đối với người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiệm chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam, đối với ông Vũ Minh Chiến; bản sao Phiếu điều chỉnh trợ cấp số 157/PĐC-LĐTBXH, ngày 25/12/2013 của Sở Lao động – TB&XH tỉnh Đăk Nông về điều chỉnh trợ cấp ưu đãi hàng tháng theo Nghị định 101/2013/NĐ-CP ngày 04/9/2013 đối với Người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, đối với ông Vũ Minh Chiến. (2) bản sao Quyết định số 0168/QĐ-LĐTBXH, ngày 25/5/2004 của Giám đốc Sở Lao Động –TBXH tỉnh Đăk Nông về việc trợ cấp hàng tháng đối với người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiệm chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam, đối với Bà Đỗ Thị Tường; bản sao Phiếu điều chính trợ cấp số 148/PĐC-LĐTBXH, ngày 25/12/2013 của Sở Lao động – TB&XH tỉnh Đăk Nông về điều chỉnh trợ cấp ưu đãi hàng tháng theo Nghị định 101/2013/NĐ-CP ngày 04/9/2013 đối với Người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, đối với bà Đỗ Thị Tường. 3. Gia đình tôi cam đoan chưa được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Nghị định 131 của Chính phủ. Vây, đề nghị cấp có thẩm quyền trả lời bằng văn bản thửa đất tái định cư nêu trên của gia đình tôi có được miễn giảm tiền sử dụng đất theo Nghị định 131 của Chính phủ không. 24/09/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Tôi xin được hỏi và mong sớm nhận được trả lời với nội dung hỏi như sau: Khi tiếp nhận Phiếu chuyển thông tin để xác nhận nghĩa vụ tài chính của Văn phòng đăng ký Đât đai chuyển đến (trường hợp cá nhân có Hồ sơ ghi nợ tiền sử dụng đất). Cơ quan Thuế có phải ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất không? hay cơ quan Thuế lập Phiếu chuyển thông tin ghi nợ tiền sử dụng đất? (Nếu có thì được quy định tại văn bản nào?) Thông báo tiền sử dụng đất và phiếu chuyển thông tin gửi cho những ai? Trong trường hợp Giấy CNQSDĐ và Tài sản gắn liền với đất có ghi:.Giảm 50% tiền sử dụng đất. Số tiền nợ 80.000.000, đồng theo phiếu chuyển thông tin ghi nợ tiền sử dụng đất số 49 /CCT-PCTT ngày 02/12/2019 của chi cục thuế TP Không ghi Thời điểm ghi nợ tính từ ngày nào; Nhưng trên phiếu chuyển thông tin ghi nợ tiền sử dụng đất số 49 /CCT-PCTT ngày 02/12/2019 của chi cục thuế TP có ghi (Thời điểm ghi nợ tính từ ngày 08/6/2019) Phiếu này không gửi cho Người nộp thuế . Vậy Người nộp thuế không biết ngày nào là ngày ghi nợ để tính ngày đến hạn 5 năm để nộp tiền, và khi đi nộp thì bị cho là quá hạn 5 năm so với sổ theo dõi nợ tiền sử dụng đât của cơ quan thuế. Vậy trách nhiệm xử lý do bị quá hạn và nếu phải nộp số tiền sử dụng đất theo quy định tại thời điểm quá hạn, ca nhân người nộp thuế hay cơ quan nào phải chịu trách nhiệm 13/09/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Ngày 31/12/2019, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 20/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị, việc hướng dẫn chi tiết của Bộ Xây dựng tại Thông tư 20/2019/TT-BXD, trong đó có quy định: “xác định chi phí thẩm định đồ án quy hoạch và chi phí thẩm định nhiệm vụ quy hoạch”. Hiện nay, theo Thông tư số 35/2023/TT-BTC ngày 31/5/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định các đồ án quy hoạch và không quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định các nhiệm vụ quy hoạch. Do vậy, để làm cơ sở cho công tác thu phí thẩm định quy hoạch tại địa phương trong thời gian đến đảm bảo theo quy định của pháp luật, kính mong Bộ Tài chính cho ý kiến và hướng dẫn cụ thể đối với việc xác định chi phí và chế độ thu phí thẩm định các nhiệm vụ quy hoạch để địa phương hiểu rõ và thực hiện. 13/09/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Trường hợp thu phí thẩm định DA theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 28/2023/TT-BTC ngày 12/5/2023 được áp dụng bằng 50% mức thu phí quy định tại Biểu thu phí ban hành kèm theo TT 28/2024/TT-BYC. Nay BTC ban hành Thông tư số 43/2024/TT-BTC ngày 28/6/2024, kể từ ngày 01/7/2024 đến 31/12/2024. HỎI: Trường hợp mức thu đối tượng tại Khoản 4 Điều 4 TT 28/2023/TT-BTC có được giảm tiếp 50% theo quy định tại Mục 33 của Thông tư 43/2024/TT-BTC hay không? 05/09/2024 Xem trả lời
Họ và tên *
Email *
Số điện thoại *
Địa chỉ *
Đổi mã khác
Nhập mã *
Gửi Đóng
lĩnh vực hỏi đáp cstc Tài chính tổng hợp Đầu tư Thuế Hải quan Kế toán và kiểm toán Tài chính hành chính sự nghiệp Ngân sách nhà nước Quản lý công sản Kho bạc Quản lý nợ Quản lý giá Bảo hiểm Chế độ kế toán Chứng khoán Tài chính doanh nghiệp Chính sách thuế Khác Tổ chức, cán bộ Dự trữ Chỉ đạo điều hành Khen thưởng - xử phạtThống kê tài chínhThông báo - chỉ đạo điều hànhLịch công tácTuyển dụngĐảng bộ Bộ Tài chínhCông khai ngân sách Bộ tài chính BTC với công dân Dự thảo văn bảnTrao đổi trực tuyếnLịch tiếp công dânKiến nghị cử triPhản ánh, kiến nghị BTC với doanh nghiệp Quản lý Tài chính doanh nghiệpThông tin doanh nghiệp thuộc BộThông tin dịch vụ tài chínhThông tin đấu thầuTỷ giá hạch toánDanh mục điều kiện đầu tư, kinh doanh Chuyên mục khác Chiến lược và kế hoạch hành độngKBNN công khai tình hình giải ngân vốn DTXDCB thuộc kế hoạch 2016 qua KBNNKhung điều kiện vay của 06 NHPTBản tin nợ công70 năm Tài chính Việt Nam đồng hành cùng đất nướcVấn đề Quốc hội quan tâmCông khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàngCác dự án thuộc bộThông tin điều hành giáCải cách thủ tục hành chínhDanh mục chế độ báo cáo định kỳTiếp cận thông tinChi phí cung cấp thông tinHội nghị ngành Tài chínhCông khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàngMột số chỉ tiêu tổng hợpPhiếu điều tra ICT Index 2019Chuyển đổi số
OK
OKCancel

Từ khóa » Bảng Kê 02 Thuế Tncn