Hỏi đáp CSTC - Bộ Tài Chính

Skip to main content Trang chủ

Hỏi đáp CSTC

    Show More Links... >
  1. Trang chủ
  2. >
  3. Hỏi đáp CSTC
  4. >
  5. Chi tiết hỏi đáp
  6. Tài khoản Email *
    Mật khẩu *
    Tài khoản hoặc mật khẩu không đúng Tài khoản chưa được kích hoạt
    Đăng nhập Quên mật khẩu
    Mật khẩu hiện tại *
    Mật khẩu mới *
    Xác nhận mật khẩu mới *
    Lưu thay đổi
    Tài khoản Email *
    Gửi Email
    Đăng ký Đăng Nhập
CHI TIẾT HỎI ĐÁP Hỏi: Kính gửi Quý Bộ Tài Chính Hiện tôi đang làm việc tại một công ty chứng khoán. Tại Điều 44 " Hạn chế đầu tư" của Văn bản hợp nhất thông tứ số 07/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 và Thông tư số 210/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán có quy định Công ty Chứng khoán không được trực tiếp hoặc ủy thác cho các cá nhân: "Đầu tư hoặc góp vốn quá mười lăm phần trăm (15%) vốn chủ sở hữu vào một tổ chức hoặc dự án kinh doanh". Do các Thông tư trên chưa quy định cụ thể hoạt động đầu tư của Công ty chứng khoán là các hoạt động nào. Do đó, kính đề nghị Bộ Tài chính giải đáp giúp tôi hoạt động đầu tư của công ty chứng khoán ngoài các hoạt động đầu tư chứng khoán còn bao gồm các hoạt động nào khác? Hoạt động gửi tiền có kỳ hạn từ trên 3 tháng trở lên có thuộc hoạt động đầu tư của công ty chứng khoán hay không? Xin chân thành cảm ơn. 22/06/2020 Trả lời:

Tỷ lệ hạn mức đầu tư của công ty chứng khoán đã được quy định tại Điều 44 Thông tư 210/TT-BTC ngày 30/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán và được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 07/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 210/2012/TT-BTC. Đề nghị Công ty chứng khoán thực hiện theo đúng quy định trên.

Văn bản quy phạm, điều luật liên quan: Gửi phản hồi:

Gửi

Câu hỏi khác
  • Hỏi: Theo Khoản 3 Điều 28 Thông tư 121/TT-BTC năm 2020 về hoạt động của công ty chứng khoán có quy định: "3. Tổng giá trị đầu tư vào các trái phiếu doanh nghiệp của công ty chứng khoán không được vượt quá 70% vốn chủ sở hữu. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được mua bán lại trái phiếu niêm yết theo quy định có liên quan về giao dịch mua bán lại trái phiếu." Trong trường hợp này, "vốn chủ sở hữu" được quy định theo Điều luật sẽ được căn cứ theo vốn chủ sở hữu trên BCTC được kiểm toán năm liền kề trước đó, hay là có thể sử dụng BCTC quý liền kề trước đó (chưa được kiểm toán)? Xin cảm ơn. 14/08/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 20 Thông tư 98/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 Hướng dẫn hoạt động và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán: "Phương pháp xác định giá trị thị trường, giá trị hợp lý các tài sản có trong danh mục, giá trị các khoản nợ và nghĩa vụ thanh toán thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này và quy định nội bộ tại sổ tay định giá hoặc được ban đại diện quỹ chấp thuận bằng văn bản" Như vậy nếu Điều lệ/Bản cáo bạch quỹ mở và Sổ tay định giá được Ban Đại Diện Quỹ có chi tiết xác định giá trái phiếu niêm yết của kỳ định giá trong trường hợp có biến động bất thường/lớn của kỳ định giá gần nhất thì giá trái phiếu được xác định theo các mức giá sau: - Giá mua bình quân (giá sạch) cộng lãi lũy kế tính đến hết ngày trước ngày định giá - Mệnh giá cộng lãi lũy kế tính đến hết ngày trước ngày định giá - Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận (*) biến động lớn là: - Trái phiếu chính phủ vượt quá +/- 1% - Trái phiếu chính phủ bảo lãnh, trái phiếu địa phương vượt quá +/- 2% - Trái phiếu doanh nghiệp vượt quá +/- 2% Kính nhờ Bộ Tài Chính hướng dẫn nếu Điều lệ/Bản cáo bạch quỹ mở và Sổ tay định giá được Ban Đại Diện Quỹ phê duyệt chấp thuận theo phương án trên thì được xem là hợp lý và hợp lệ theo Chuẩn mực kế toán và kiểm toán của Việt Nam. 03/04/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Kính gửi ủy ban Chứng Khoán nhà nước Tôi Tên Võ Tấn Hậu Số CCCD 079082002416 Tôi có mua trái phiếu mã SSHCH2123002 thuộc tổ chức phát hành Công ty Cổ phần Sunshine Homes thông qua công ty cổ phần KS Group (GCNDKDN 0109432720 địa chỉ Tầng 12, Tòa nhà Sunshine Center, số 16 PHạm Hùng, Phường Mỹ Đình 2, Quận Nam Từ Liêm, TP.Hà Nội) vào ngày 17 tháng 11 năm 2021 thời hạn 1 năm, đáo hạn vào ngày 17 tháng 11 năm 2022 (Số HD 00619/B-PRO-A-B.SSHCH2123002-KSS). Đến thời điểm hiện tại, theo thông tin cung cấp trên website Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội, thì mã trái phiếu này đã hủy toàn bộ. Tuy nhiên tôi vẫn không nhận được bất kỳ hoàn trả lại tiền đầu tư từ mã trái phiếu trên. Kính mong Bộ Tài Chính, UBCK Nhà Nước hãy bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư như tôi. Trân trọng cám ơn 27/12/2023 Xem trả lời
  • Hỏi: Kính gửi: Bộ Tài chính! Kính đề nghị Quý cơ quan hỗ trợ giải đáp 02 nội dung sau: I. Quy định về hạn chế đầu tư của Công ty Chứng khoán tại Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 (Viết tắt là Thông tư 121). 1. Quy định: - Tại khoản 3 Điều 28 Thông tư 121 quy định: “3. Tổng giá trị đầu tư vào các trái phiếu doanh nghiệp của công ty chứng khoán không được vượt quá 70% vốn chủ sở hữu. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được mua bán lại trái phiếu niêm yết theo quy định có liên quan về giao dịch mua bán lại trái phiếu”. - Tại điểm e khoản 4 Điều 28 Thông tư 121 quy định: Công ty chứng khoán không được “ e) Đầu tư hoặc góp vốn quá 15% vốn chủ sở hữu vào một tổ chức hoặc dự án kinh doanh” 2. Hỏi: Việc đầu tư vào trái phiếu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 nêu trên có chịu sự điều chỉnh theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 28 không? hay chỉ cần đảm bảo tổng giá trị đầu tư vào các trái phiếu doanh nghiệp không vượt quá 70% vốn chủ sở hữu. II. Quy định về việc công bố thông tin bất thường Quyết định phát hành trái phiếu riêng lẻ 1. Quy định Tại điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư 96/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 quy định: Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24h, kể từ khi xảy ra một loạt các sự kiện sau:“ d) Quyết định mua lại cổ phiếu của công ty hoặc bán cổ phiếu quỹ; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu; quyết định chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các quyết định liên quan đến việc chào bán, phát hành chứng khoán” 2. Hỏi: Quyết định phát hành trái phiếu riêng lẻ có thuộc trường hợp phải công bố thông tin theo nội dung trên không? Nội dung “các quyết định liên quan đến việc chào bán, phát hành chứng khoán” được hiểu là quyết định liên quan đến chào bán, phát hành chứng khoán ra nước ngoài hay quyết định liên quan đến chào bán, phát hành chứng khoán trong mọi trường hợp. Rất mong nhận được phản hồi của Quý Cơ quan trong thời gian sớm nhất. Xin trân trọng cảm ơn! 05/04/2023 Xem trả lời
  • Hỏi: Kính gửi: Bộ Tài chính Tôi tên là Ngô Xuân Long Số điện thoại: 0908669709 Mail: ngoxuanlong@gmail.com Địa chỉ: 145/34 Nguyễn Đình Chính, Phường 11, Quận Phú Nhuận, TP.HCM. Tôi là Trưởng ban kiểm soát Công ty Cổ phần VKC Holdings (Mã chứng khoán VKC). Ngày 16/3/2023 tôi có nộp Đơn xin rút đơn từ nhiệm và tiếp tục nhiệm vụ ban kiểm soát nộp ngày 14/11/2022. Công ty Cổ phần VKC Holdings (Mã chứng khoán VKC) chưa tổ chức Đại hội cổ đông để thông qua nội dung xin từ nhiệm. 1/ Tôi làm công văn này kính hỏi Quý cơ quan theo quy định của Luật doanh nghiệp, luật chứng khoán thì tôi có được quyền rút đơn từ nhiệm của mình và tiếp tục nhiệm ban kiểm soát của mình không. 2/ Trong trường hợp này thì Công ty Cổ phần VKC Holdings có phải công bố thông tin theo quy định của Luật chứng khoán không? 3/Nếu trong khi chờ Đại hội cổ đông thông qua Đơn xin từ nhiệm, Đơn xin rút đơn từ nhiệm tôi và người nội bộ có phải thông báo bằng văn bản khi phát sinh giao dịch mua, bán chứng khoán của Công ty Cổ phần VKC Holdings (Mã chứng khoán: VKC). Kính mong Quý cơ quan sớm xem xét trả lời để tôi được thực hiện theo quy định của pháp luật, xin chân thành cảm ơn Quý cơ quan. 03/04/2023 Xem trả lời
  • Hỏi: Quy định về việc xác định Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động cho Công ty chứng khoán.- Về quy định của hồ sơ xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cho cá nhân tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán quy định về tài liệu xác định NĐTCKCN như sau: “b) Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp”.Xin hỏi, trường hợp cá nhân nộp chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức chi trả sau thời điểm quyết toán thuế TNCN (ví dụ: chứng từ khấu trừ thuế phát hành tháng 5/2022 khấu trừ thuế cho khoản thu nhập năm 2021) thì có đủ điều kiện để xác định NĐTCKCN không? - Về quy định đối với hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động cho Công ty chứng khoán tại Khoản 3 Điều 176 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán quy định về hồ sơ cấp giấy phép hoạt động cho Công ty chứng khoán như sau: “3. Hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở;” Xin hỏi, Khoản 3 nêu trên hiểu như thế nào là đúng đối với hồ sơ cần cung cấp: Cung cấp toàn bộ hợp đồng thuê trụ sở trong trường hợp cho thuê lại nhiều lần và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê đầu tiên? Chỉ cung cấp 1 hợp đồng thuê giữa Công ty chứng khoán và bên cho thuê (trong trường hợp công ty chứng khoán đi thuê trụ sở) hoặc cung cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở (trong trường hợp Công ty chứng khoán là chủ tài sản)?Rất mong nhận được phản hồi từ Quý cơ quan trong thời gian sớm nhất. Xin trân trọng cảm ơn! 20/10/2022 Xem trả lời
  • Hỏi: Kính gửi: Bộ Tài Chính, Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 của Thông tư 121/2020/TT-BTC thì: "1. Công ty chứng khoán hoạt động theo mô hình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện các quy định dưới đây: ...b) Ban kiểm soát phải xây dựng quy trình kiểm soát và phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên thông qua;". Tuy nhiên, mô hình doanh nghiệp theo Quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp là công ty cổ phần. Quý cơ quan cho tôi hỏi: Câu 1: Việc Điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định Hội đồng thành viên thông qua quy trình kiểm soát của Ban Kiểm soát được hiểu như thế nào - vì công ty cổ phần không tồn tại Hội đồng thành viên? Câu 2: Đối với công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu, theo quy định tại Khoản 2 Điều 79 Luật Doanh nghiệp 59/2020/QH14 quy định: "2. Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 của Luật này". Như vậy, việc lập Ban Kiểm soát đối với Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu là quyền của công ty (có thể lập hoặc không lập). Trường hợp lập, thì Chủ sở hữu là cơ quan có quyền lập Ban Kiểm soát để giám sát hoạt động từ cấp Hội đồng thành viên trở xuống. Như vậy, quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 của Thông tư 121/2020/TT-BTC về việc Ban Kiểm soát phải trình Hội đồng thành viên thông qua quy trình kiểm soát có phù hợp hay không, khi Ban Kiểm soát thực hiện kiểm tra và là cấp trên của Hội đồng thành viên, nhưng quy trình kiểm soát lại do Hội đồng thành viên phê duyệt? Kính mong sự phản hồi của Quý cơ quan. Trân trọng cảm ơn. 27/09/2022 Xem trả lời
  • Hỏi: Theo Khoản 3 Điều 28 Thông tư 121/TT-BTC năm 2020 về hoạt động của công ty chứng khoán có quy định: "3. Tổng giá trị đầu tư vào các trái phiếu doanh nghiệp của công ty chứng khoán không được vượt quá 70% vốn chủ sở hữu. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được mua bán lại trái phiếu niêm yết theo quy định có liên quan về giao dịch mua bán lại trái phiếu." Trong trường hợp này, "vốn chủ sở hữu" được quy định theo Điều luật sẽ được căn cứ theo vốn chủ sở hữu trên BCTC được kiểm toán năm liền kề trước đó, hay là BCTC quý liền kề trước đó? Xin cảm ơn. 08/07/2022 Xem trả lời
  • Hỏi: Tôi muốn hỏi theo quy định tại Điều 10 Thông tư 121/2020/TT-BTC: "2. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) công ty chứng khoán không được đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp khác; Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty chứng khoán không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán khác." Thì: Trường hợp tôi đang là Tổng giám đốc của Công ty Chứng khoán A thì tôi có được là Giám đốc hay thành viên Hội đồng quản trị của Công ty Cổ phần B (không phải công ty chứng khoán, công ty quỹ) không? Vì theo tôi hiểu điều luật trên nghiêm cấm TGĐ công ty chứng khoán "làm việc" cho doanh nghiệp khác nhưng không giải thích rõ "làm việc" là giữ chức danh gì, tính chất loại việc như nào/làm việc hợp đồng lao động hay bao gồm cả việc cố vấn, tư vấn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, đoạn 2 của điều luật chỉ cấm: "TGĐ công ty chứng khoán không được là thành viên HĐQT của công ty chứng khoán khác" mà không ghi cấm đầy đủ: "là thành viên HĐQT của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp khác". Như vậy tôi hiểu điều luật chỉ cấm TGĐ công ty chứng khoán là thành viên HĐQT/HĐTV của công ty chứng khoán khác thôi mà không cấm người này là thành viên HĐQT/HĐTV của doanh nghiệp khác (trừ công ty chứng khoán). Vậy xin hỏi cách hiểu như trên của tôi có đúng với tinh thần điều luật không? Nếu không thì trong trường hợp tôi đang là TGĐ công ty chứng khoán tôi có thể "làm việc" thêm ở những vị trí nào trong các doanh nghiệp thông thường (HĐQT, HĐTV, Ban kiểm soát, Ban cố vấn, TGĐ/GĐ...)? 17/03/2022 Xem trả lời
  • Hỏi: Công ty A phát hành trái phiếu vào năm 2016. Trong phương án phát hành, Công ty A nêu rõ tài sản đảm bảo là cổ phiếu của công ty B (Gọi tắt là "Cổ phiếu B") - hiện đang niêm yết trên sàn giao dịch UPCOM.Đến thời điểm đáo hạn trái phiếu, công ty A không đủ khả năng thanh toán lãi suất trái phiếu. Do đó, Công ty A và các trái chủ sở hữu trái phiếu thống nhất sẽ xử lý tài sản đảm bảo là Cổ phiếu B (Công ty A và các trái chủ này không phải là tổ chức tín dụng và không phải là công ty niêm yết trên sàn chứng khoán).Vậy, việc chuyển quyền sở hữu đối với cổ phiếu B từ Công ty A sang trái chủ có thể thực hiện ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán của của SGDCK được không? và thủ tục như thế nào? 11/06/2021 Xem trả lời
Họ và tên *
Email *
Số điện thoại *
Địa chỉ *
Đổi mã khác
Nhập mã *
Gửi Đóng
lĩnh vực hỏi đáp cstc Tài chính tổng hợp Đầu tư Thuế Hải quan Kế toán và kiểm toán Tài chính hành chính sự nghiệp Ngân sách nhà nước Quản lý công sản Kho bạc Quản lý nợ Quản lý giá Bảo hiểm Chế độ kế toán Chứng khoán Tài chính doanh nghiệp Chính sách thuế Khác Tổ chức, cán bộ Dự trữ Chỉ đạo điều hành Khen thưởng - xử phạtThống kê tài chínhThông báo - chỉ đạo điều hànhLịch công tácTuyển dụngĐảng bộ Bộ Tài chínhCông khai ngân sách Bộ tài chính BTC với công dân Dự thảo văn bảnTrao đổi trực tuyếnLịch tiếp công dânKiến nghị cử triPhản ánh, kiến nghị BTC với doanh nghiệp Quản lý Tài chính doanh nghiệpThông tin doanh nghiệp thuộc BộThông tin dịch vụ tài chínhThông tin đấu thầuTỷ giá hạch toánDanh mục điều kiện đầu tư, kinh doanh Chuyên mục khác Chiến lược và kế hoạch hành độngKBNN công khai tình hình giải ngân vốn DTXDCB thuộc kế hoạch 2016 qua KBNNKhung điều kiện vay của 06 NHPTBản tin nợ công70 năm Tài chính Việt Nam đồng hành cùng đất nướcVấn đề Quốc hội quan tâmCông khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàngCác dự án thuộc bộThông tin điều hành giáCải cách thủ tục hành chínhDanh mục chế độ báo cáo định kỳTiếp cận thông tinChi phí cung cấp thông tinHội nghị ngành Tài chínhCông khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàngMột số chỉ tiêu tổng hợpPhiếu điều tra ICT Index 2019Chuyển đổi số
OK
OKCancel

Từ khóa » Các Loại Hình Công Ty Chứng Khoán Tại Việt Nam