Hỏi đáp CSTC - Bộ Tài Chính
Có thể bạn quan tâm
|
Hỏi đáp CSTC
1. Cách ghi Phụ lục số 03a đã được hướng dẫn cụ thể tại giấy hướng dẫn kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm các nội dung về giá trị hợp đồng, giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước, số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước, lũy kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này, thanh toán thu hồi tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán kỳ này, lũy kế giá trị thanh toán (bao gồm: tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành).
Đồng thời, việc Kho bạc nhà nước yêu cầu hoàn thiện nội dung thông tin về Giá trị đề nghị thanh toán (cột 6) và Lũy kế giá trị thanh toán (cột 7) để có căn cứ kiểm soát thanh toán kế hoạch vốn là phù hợp với quy định của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016.
2. Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng thì Phụ lục của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng để quy định chi tiết, làm rõ, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng xây dựng. Theo đó, Phụ lục của hợp đồng là một bộ phận của hợp đồng. Do vậy, khi làm hồ sơ thanh toán, các thông tin số liệu phải được phản ánh tại Phụ lục số 03.a kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.
Đề nghị quý độc giả nghiên cứu, thực hiện cho phù hợp.
Văn bản quy phạm, điều luật liên quan: Gửi phản hồi:Gửi
Câu hỏi khác- Hỏi: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (đơn vị sự nghiệp công lập) được giao làm Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng, trong đó: Chủ đầu tư tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình. Theo khoản 6 Điều 44 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 có quy định: “6. Thẩm tra chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình và các chi phí khác: a) Đối với các khoản chi phí tư vấn và chi phí khác tính theo định mức tỷ lệ phần trăm: kiểm tra các điều kiện quy định trong việc áp dụng định mức tỷ lệ để xác định giá trị chi phí của từng loại công việc. b) Đối với các khoản chi phí tư vấn và chi phí khác tính theo dự toán chi tiết được duyệt: đối chiếu giá trị đề nghị quyết toán với dự toán được duyệt để đánh giá mức độ hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí…” Xin được hỏi: Chi phí giám sát thi công xây dựng được thẩm tra, quyết toán theo định mức tỷ lệ của "dự toán chi phí xây dựng" hay theo định mức tỷ lệ của "chi phí xây dựng thực tế được nghiệm thu hoàn thành" Xin chân thành cảm ơn! 11/11/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Theo mục b Khoản 5 Điều 3 của Thông tư 108/2021/TT-BTC ban hành ngày 08/12/2021 có ghi: b) Chi phí không xác định được chi cho dự án cụ thể: Phân bổ theo tỷ lệ chi phí tương ứng với giá trị khối lượng nhiệm vụ, công việc quản lý dự án trong năm của dự án. Như vậy xin cho hỏi: 1. "Giá trị khối lượng nhiệm vụ, công việc quản lý dự án trong năm” là giá trị theo kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban quản lý dự án hay là giá trị hoàn thành thực tế của từng dự án đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm ? 2. Nếu "Giá trị khối lượng nhiệm vụ, công việc quản lý dự án trong năm” là giá trị hoàn thành thực tế của từng dự án đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm thì trong năm sẽ tạm phân bổ chi phí cho từng dự án, sau đó hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, xác định được khối lượng hoàn thành thực tế của từng dự án mới tính ra tỷ lệ phân bổ chi phí cho từng dự án, do đó tại ngày 31 tháng 12 sẽ điều chỉnh số phân bổ chí phí cho từng dự án, làm như vậy có đúng không ? 3. Việc xác định tỷ lệ phân bổ này do Chủ đầu tư quyết định hay Ban quản lý dự án (là đại diện uỷ quyền quản lý quản lý dự án của chủ đầu tư) tự xác định ? Trân trọng cảm ơn ! NGUYỄN QUỐC HƯNG 11/11/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính: Tôi xin được hỏi về về phụ cấp kiêm nhiệm ban quản lý dự án: Đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ thuộc (nhóm 4) - Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Năm 2018, đơn vị được giao làm Chủ đầu tư thực hiện dự án ( Tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ), thời gian thực hiện dự án từ năm 2018- 2019 (Ban quản lý dự án do CĐT tự thành lập là các cán bộ, viên chức thuộc đơn vị thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án. Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định Nội dung dự toán chi Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án: Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại BQLDA. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó. Dự án đã hoàn thành và được UBND tỉnh phê duyệt quyết toán dự án năm 2019 nhưng do chưa có đủ kế hoạch vốn nên chưa thanh toán được chi phí quản lý dự án. Như vậy, tôi muốn hỏi: Đối với dự án này năm 2024 được bố trí kế hoạch vốn thì đơn vị có được chi phụ cấp kiêm nhiêm QLDA từ tháng 9/2018 đến tháng 4/2019 nữa không? 17/10/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Kính gửi bộ tài chính. Trong quá trình quyết toán 1 hợp đồng trọn về dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, tôi đang gặp phải trường hợp khúc mắc như sau: - Quyết định phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu là thực hiện theo hợp đồng trọn gói, thời gian thực hiện hợp đồng là 60 ngày. Dự toán giá gói thầu được cấp thẩm quyền phê duyệt lập trên cơ sở lương chuyên gia, là căn cứ để chủ đầu tư (CĐT) thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt. Sau đó CĐT đã thực hiện lựa chọn nhà thầu và ký kết với nhà thầu là thực hiện theo hợp đồng trọn gói. - Nhà thầu đã thực hiện công tác lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, sau đó được cấp thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, trên cơ sở đó chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán theo quy định hướng dẫn đối với hợp đồng trọn gói (thanh toán trọn gói theo giá trị hợp đồng đã ký). - Khi thực hiện trình sở tài chính thẩm tra phê duyệt quyết toán, với lý do là thời gian thực hiện hợp đồng là 60 ngày, mà thời gian thực hiện của nhà thầu từ khi ký hợp đồng đến khi kết thúc công việc chỉ có 30 ngày. Nên phía thẩm tra phê duyệt quyết toán đã tính toán lại số ngày thực hiện chỉ là 30 ngày và yêu cầu giảm trừ phần chênh lệch còn lại. Mặc dù phía CĐT đã giải trình về các quy định thực hiện đối với hợp đồng trọn gói (quy định về việc phải thực hiện hợp đồng trọn gói tại luật đấu thầu số 43; các quy định khác có liên quan đối với hợp đồng trọn gói…) và quy định về “thẩm tra quyết toán tại điểm d khoản 6, điều 40, nđ 99/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư công”. Tuy nhiên, phía thẩm tra không chấp nhận phương án giải trình, và coi đây là trường hợp thực hiện theo “hợp đồng theo thời gian”, yêu cầu giảm trừ trên cơ sở tính toán lại theo số ngày chênh lệch so với thời gian thực hiện hợp đồng đã ký. Cho đến nay khúc mắc này vẫn chưa được thống nhất giải quyết. Tôi kính mong Bộ Tài chính sớm giải đáp cho phương hướng giải quyết vấn đề này, để đơn vị có cơ sở tháo gỡ. Trân trọng cảm ơn! 17/10/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính. Hiện tôi đang công tác tại một sở Tài chính tỉnh, tôi có 1 câu hỏi về chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của dự án kính mong quý Bộ quan tâm trả lời. Ngày 11/11/2021 Chính phủ ban hành Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công; Căn cứ Điều 46 của Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về Chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Thực tế tại thời điểm thẩm tra, phê duyệt quyết toán, sở Tài chính (cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán) căn cứ định mức quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định Nghị định 99/2021/NĐ-CP và hồ sơ trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư gửi tới, xác định cụ thể chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Tuy nhiên chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tại thời điểm sở Tài chính thẩm tra xác định cao hơn chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được phê duyệt trong tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc điều chỉnh) của dự án. Sau khi xác định cụ thể chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, trên cơ sở đó gửi văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Chủ đầu tư đề nghị Kho bạc Nhà nước tỉnh thanh toán cho Sở Tài chính theo thông báo của sở Tài chính và chi phí thẩm tra phê duyệt, quyết toán được xác định lại tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 99/2021/NĐ-CP. Cụ thể một số trường hợp như sau: - Trường hợp 1: Do thay đổi cơ chế, chính sách Tỷ lệ định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tại thời điểm phê duyệt tổng mức đầu tư, dự toán dự án thấp hơn Tỷ lệ định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán thời điểm thẩm tra phê duyệt quyết toán. - Trường hợp 2: Do dự toán tính thiếu chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. - Trường hợp 3: Trong tổng mức đầu tư, dự toán của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt có bao gồm Chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được xác định bằng 50% mức tính theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Nghị định 99/2021/NĐ-CP. Tuy nhiên khi triển khai dự án (dự án nhóm B, nhóm C), Chủ đầu tư không thực hiện Kiểm toán độc lập. Khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán sở Tài chính căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 99/2021/NĐ-CP và hồ sơ trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư gửi tới, xác định cụ thể chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán bằng 100% mức tính theo quy định cao hơn chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được phê duyệt trong dự toán. Vậy trong các trường hợp trên, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đề nghị thanh toán và phê duyệt quyết toán cao hơn mức tính trong dự toán/tổng mức đầu tư dự án, được sử dụng từ dự phòng, không vượt dự toán/tổng mức đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi dự án được người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán (Theo đó, chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán được phê duyệt quyết toán cao hơn mức phê duyệt trong dự toán/tổng mức đầu tư của dự án), Sở Tài chính có được Kho bạc nhà nước thanh toán chi phí thẩm tra phê duyệt, quyết toán theo quyết định phê duyệt quyết toán hay không. Trân trọng kính gửi Bộ Tài chính hướng dẫn. 10/10/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính. Rất mong Quý Bộ giải đáp vướng mắc: Theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 quy định quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành đối với bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hiện nay, đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm 1 và ký hợp đồng với chủ đầu tư (doanh nghiệp) thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nguồn vốn doanh nghiệp. Đơn vị có vướng mắc là khi thực hiện công tác bồi thường dự án, nhưng chưa hoàn thành xong công tác bồi thường dự án (do vướng mắc công tác GPMB), tuy nhiên đã phê duyệt được một số phương án và chi trả xong cho hộ dân, chủ đầu tư yêu cầu quyết toán theo từng phương án bồi thường để thực hiện ghi thu, ghi chi tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất phải nộp. Vậy, đối với trường hợp này thì có áp dụng theo Nghị định 99 không ạ? có được phép trình quyết toán theo từng phương án bồi thường không ạ (đây là vốn doanh nghiệp)? Rất mong quý Bộ quan tâm hướng dẫn. Xin chân thành cảm ơn! 10/10/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Tôi là chuyên viên phòng Tài chính Kế hoạch huyện Cẩm Mỹ, hiện đang có một số nội dung vướng mắc tại địa phương liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành công trình trong năm 2019. Nguồn vốn đầu tư công cấp huyện. Năm thực hiện dự án 2018-2019. Năm sử dụng vốn ngân sách nhà nước 2018-2019. Ngày khởi công: 20/04/2018. Ngày hoàn thành theo hợp đồng:15/04/2019. Ngày hoàn thành thực tế:28/01/2019. Ngày nghiệm thu đưa vào sử dụng: 28/01/2019. Ngày Chủ đầu tư gửi hồ sơ quyết toán: 28/11/2019. Ngày báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán dự án:20/12/2019. Có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Phòng Kinh tế - Hạ tầng). Chủ đầu tư là Ban Quản lý dự án cấp huyện. Quyết toán thời điểm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC. Hợp đồng thi công là loại hợp đồng trọn gói. Nội dung cụ thể: Hồ sơ quyết toán dự án (xây dựng cầu cống lở), chủ đầu tư, đơn vị giám sát và đơn vị thi công có biên bản xử lý kỹ thuật, bản vẽ hoàn công có vẽ lại việc thay đổi xử lý kỹ thuật. Hồ sơ quyết toán khối lượng trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành đề nghị quyết toán thì thực hiện theo hợp đồng trọn gói. Căn cứ thẩm tra quyết toán: Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm tra theo điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư số 09/2016/TT-BTC kiểm tra số liệu tổng hợp chi phí và các khoản mục do chủ đầu tư lập trong báo cáo quyết toán. Thẩm tra chi phí đầu tư theo mục b, khoản 3, điều 15, Thông tư số 09/2016/TT-BTC và hợp đồng theo hình thức “hợp đồng trọn gói”. Không chiết tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu. Mục a, khoản 5, điều 26, Thông tư số 09/2016/TT-BTC (Cơ quan thẩm tra quyết toán không chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu đã nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán). Mục c, khoản 1, điều 26, Thông tư số 09/2016/TT-BTC (Chủ đầu tư Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan thẩm tra quyết toán về tính pháp lý của hồ sơ quyết toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán). Mục a, khoản 2, điều 26, Thông tư số 09/2016/TT-BTC (nhà thầu chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan trong hồ sơ quyết toán hợp đồng theo quy định). Tuy nhiên đến nay thanh tra lại dự án, phát hiện sai phạm của chủ đầu tư và đơn vị thi công trong quá trình xử lý kỹ thuật, cụ thể: Có sự chênh lệnh giữa khối lượng tăng, giảm trong xử lý kỹ thuật, kết luận cụ thể: chủ đầu tư và đơn vị thi công vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (cụ thể: trong quá trình thẩm tra quyết toán dự án nếu có xử lý kỹ thuật là có thay đổi nên không được quyết toán theo hình thức hợp đồng trọn gói mà phải thẩm tra lại khối lượng xây lắp. Thanh tra và các cơ quan có liên quan kết luận không có quy định chủ đầu tư được xử lý kỹ thuật trong quá trình thi công mà phải lập dự toán phát sinh tăng giảm. Vậy chủ đầu tư có được xử lý kỹ thuật theo Nghị định số: 59/2015/NĐ-CP, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP và Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng. Chủ đầu tư có được xem xét để xử lý kỹ thuật, chấp thuận xử lý kỹ thuật nhưng phải đảm bảo về mặt kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ xây dựng trên cơ sở giá trị trong hợp đồng đã ký kết và không làm thay đổi giá trị hợp đồng đã ký kết. Còn khối lượng và giá trị thay đổi trong xử lý kỹ thuật là do chủ đầu tư kiểm soát các thay đổi đó trong quá trình xây dựng và chịu trách nhiệm làm cơ sở để quyết toán. Vậy xin hỏi cơ quan Bộ Tài chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm tra quyết toán gói thầu xây lắp theo mục b, khoản 3, điều 15, Thông tư số 09/2016/TT-BTC và theo hình thức hợp đồng trọn gói là đúng quy định hay có sai phạm. Xin chân thành cảm ơn. 24/09/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính Tôi đang công tác tại BQL dự án Đầu tư Xây dựng huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận, đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp công được giao tự chủ theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Sau khi đơn vị chúng tôi lập hồ sơ quyết toán theo hệ thống biểu mẫu tại Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021của Bộ Tài chính quy định về hệ thống biểu mẫu sử dụng trong công tác quyết toán. Phòng Tài chính còn yêu cầu cung cấp các hồ sơ tại khoản d, Điều 34 của Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành vốn đầu tư công: 1. Đối với chi phí QLDA: 1.1 Phòng tài chính đề nghị cung cấp hồ sơ - Quyết định giao dự toán thu, chi; - Chứng tù chi cho dự án hoàn thành; - Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mấu 04.a/TT - Giấy rút vốn (Mấu 05/TT 1.2 BQL dự án cung cấp: - Quyết định phê duyệt quyết toán chi phí QLDA trong đó có phân bổ chi phí QLDA cho từng dự án - Thông báo thẩm tra quyết toán của PTC trong đó có phân bổ chi phí QLDA cho từng dự án - Bảng kê và chứng từ chi đối với dự án chưa thẩm tra chi phí QLDA - Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mấu 04.a/TT. - Giấy rút vốn (Mấu 05/TT. Phòng TC không chịu đề nghị cung cấp theo 1.1 ở trên. 2. Đối với thi công, xây lắp, thiết bị, tư vấn và chi khác: Ngoài cung cấp biểu mẫu và hồ sơ theo Nghị định và Thông tư trên PTC còn yêu cầu cung cấp các hồ sơ tất cả các gói thầu cho từng lần thanh toán: - Bản xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu 03.a/TT - Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mấu 04.a/TT. - Giấy rút vốn (Mấu 05/TT. Mặt khác: - Bản xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu 03.a/TT; Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mấu 04.a/TT và Giấy rút vốn (Mấu 05/TT) KBNN đã kiểm soát chi sau khi gảii ngân vốn. - Đối với chi phí QLDA cuối năm PTC huyện đã thẩm tra chứng từ chi hoạt động cáu BQLDA nhưng chưa ra thông báo đến khi trình quyết toán cho dự án hoàn thành PTC lại yêu cầu cung cấp toàn bộ chứng từ chi cho dự án đó. - Đối với tất cả các gói thầu BQLDA đã cung cấp đầy đủ hồ sơ nghịêm thu quyết toán A-B cho PTC. Vậy kính mong Bộ Tài chính xem xét và sớm trả lời - Phòng Tài chính yêu cầu cung cấp các hồ sơ như vậy có đúng không? - BQLDA đã cung cấp hồ sơ chi phí QLDA như vậy đã đủ chưa? - PTC huyện đã kiểm tra chứng từ chi phí QLDA nhưng chưa ra thông báo đến khi trình QT dự án hoàn thành PTC huyện yêu cầu pho to toàn bộ chứng từ chi cho dự án đó có đúng không ? Rất mong Bộ Tài chính quan tâm và trả lởi sớm để BQLDA thực hiện Trân trọng cảm ơn./. 23/08/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Kính gửi Bộ Tài Chính, Theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Điều 13 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu có quy định về nội dung chi cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu. Tuy nhiên, hiện nay chưa có Thông tư hướng dẫn việc lập dự toán chi và định mức chi các nội dung nêu tại khoản 1 điều 13 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP. Trước đây, Bộ Tài chính có ban hành Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 quy định về quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trong đó có hướng dẫn về khoản chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng Thông tư này căn cứ vào Nghị định số 63/2014/NĐ-CP đã hết hiệu lực thi hành. Vì vậy, kình mong Bộ Tài Chính giải đáp những câu hỏi sau: 1. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có được tính là một khoản thu Ngân sách Nhà nước hay không ? và căn cứ quy định nào để lập dự toán và đưa ra mức chi cho khoản chi phí này ? 2. Trường hợp chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị không được tính là một khoản thu Ngân sách Nhà nước thì Chủ tịch Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có được tự quyết định mức chi cho khoản chi phí này hay không ? 08/08/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Do thời gian cần gấp kính mong Bộ Tài chính trả lời trong thời gian sớm nhất. Tôi là chuyên viên phòng Tài chính Kế hoạch huyện, hiện đang có một số nội dung vướng mắc tại địa phương liên quan đến kết luận thanh tra trong công tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành công trình trong năm 2019, công tác quyết toán thực hiện theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài Chính. Nội dung cụ thể: gói thầu thi công xây dựng thực hiện hợp đồng theo hình thức “hợp đồng trọn gói”. Hồ sơ quyết toán dự án (xây dựng cầu), chủ đầu tư, đơn vị giám sát và đơn vị thi công có biên bản xử lý kỹ thuật, bản vẽ hoàn công có vẽ lại việc thay đổi xử lý kỹ thuật (điều chỉnh mái taluy và tứ nón xây đá hộc thành xây dựng tường thẳng đứng bằng đá hộc và xây mương thoát nước dọc và cầu thang xuống chân cầu). Hồ sơ quyết toán khối lượng trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành đề nghị quyết toán thì thực hiện theo hợp đồng trọn gói. Căn cứ mục b, khoản 3, điều 15, Thông tư số 09/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính (Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “hợp đồng trọn gói”: Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng, giá trị đề nghị quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và các yêu cầu của hợp đồng thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký. Không chiết tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu). Mục a, khoản 5, điều 26, Thông tư số 09/2016/TT-BTC (Trách nhiệm của cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán: Cơ quan thẩm tra quyết toán không chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu đã nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán; không chịu trách nhiệm về đơn giá dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đơn giá trúng thầu đã được người quyết định trúng thầu quyết định, chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng). Mục c, khoản 1, điều 26, Thông tư số 09/2016/TT-BTC (Trách nhiệm của Chủ đầu tư: Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan thẩm tra quyết toán về tính pháp lý của hồ sơ quyết toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán). Mục a, khoản 2, điều 26, Thông tư số 09/2016/TT-BTC (Trách nhiệm của các nhà thầu: chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan trong hồ sơ quyết toán hợp đồng theo quy định). Phòng Tài chính kế hoạch đã thẩm tra hồ sơ và cho quyết toán theo hợp đồng trọn gói. Tuy nhiên đến nay thanh tra lại dự án, phát hiện sai phạm của chủ đầu tư và đơn vị thi công trong quá trình xử lý kỹ thuật, cụ thể: Có sự chênh lệnh giữa khối lượng tăng, giảm trong xử lý kỹ thuật, kết luận cụ thể: chủ đầu tư và đơn vị thi công sai phạm, vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành sai phạm, thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (cụ thể: trong quá trình thẩm tra quyết toán dự án nếu có xử lý kỹ thuật là có thay đổi nên không được quyết toán gói thầu xây lắp theo hình thức hợp đồng trọn gói mà phải thẩm tra lại việc xử lý kỹ thuật và thẩm tra lại khối lượng thi công xây lắp, cơ quan thẩm tra quyết toán (phòng tài chính – kế hoạch) là đơn vị kiểm tra chi tiết cuối cùng của dự án trước khi trình UBND huyện phê duyệt quyết toán, thiếu trách nhiệm để xảy ra sai phạm gây hậu quả nghiêm trọng. Vậy xin hỏi Bộ Tài chính việc thẩm tra gói thầu xây lắp theo hình thức “hợp đồng trọn gói” như vậy có đúng không hay phải thẩm tra lại khối lượng như thanh tra kết luận. Trong dự án trên việc xử lý kỹ thuật để xảy ra sai phạm thì các đơn vị nào sai phạm trong xây dựng, cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành có sai phạm về thiếu trách nhiệm không. Xin chân thành cảm ơn. 08/08/2024 Xem trả lời
Họ và tên * |
Email * |
Số điện thoại * |
Địa chỉ * |
Đổi mã khác |
Nhập mã * |
Gửi Đóng |
|
|
Từ khóa » Download Mẫu Phụ Lục 08b
-
Tải Về Biểu Mẫu Số 08b Nghị định 11/2020 File Excel - XÂY DỰNG
-
Mẫu 08b: Bảng Xác định Giá Trị Khối Lượng Công Việc Hoàn Thành Tại ...
-
Biểu Mẫu Số 08b Bảng Xác định Giá Trị Khối Lượng Công Việc Hoàn ...
-
File Excel Quyết Toán Công Trình Phụ Lục 08b Nghị định 11/2020/NĐ-CP
-
Mẫu Bảng Xác định Giá Trị Khối Lượng Công Việc Hoàn Thành Tại Kho Bạc
-
Phụ Lục 08b Quyết Toán Công Trình Theo Nghị định Số 11/2020/NĐ-CP
-
Lập Quyết Toán Khối Lượng Công Việc Hoàn Thành Theo Nghị định 11 ...
-
Mẫu Phụ Lục 03a Quyết Toán Công Trình - Mr.Thắng 0989786232 Ưu ...
-
Biểu Mẫu 08B Nghị Định Số 11/2020/Nđ
-
Cán Bộ QLTS Yêu Cầu Biểu Mẫu 08a, 08b Cho Phép In Theo Từng Loại ...
-
Mẫu 08b-tt
-
Mẫu Quyết Toán Công Trình Xây Dựng Cơ Bản, Mẫu Hồ ...
-
Tìm Hiểu Biểu Mẫu 08b Thanh Toán Khối Lượng Công Việc Hoàn Thành ...