Hôn Nhân Và Gia đình
Có thể bạn quan tâm
Cạnh nhà tôi có vợ chồng anh T. Anh chị đã kết hôn với nhau được 05 năm mà chưa có con, mặc dù đã chạy chữa nhiều nơi nhưng vẫn chưa có kết quả. Vừa qua, anh T không may bị tai nạn giao thông, sức khỏe ngày một yếu. Chị T, Xét nghiệm đối với người nhập cảnh theo đường hàng không: phải có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 trừ trẻ em dưới 2 tuổi trước khi xuất cảnh trong vòng 72 giờ
TIN LIÊN QUANĐề nghị cho biết nếu sau khi anh T qua đời, vợ anh mới đi làm thụ tinh trong ống nghiệm thì con sinh ra có được xác định là con anh T không?
Trả lời:
- Khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 21 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28/01/2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
“2. Trường hợp người gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi bị chết mà cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi nhận được thông báo kèm theo bản sao giấy khai tử hợp pháp từ phía gia đình người gửi, thì phải hủy số tinh trùng, noãn, phôi của người đó, trừ trường hợp vợ hoặc chồng của người đó có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản.
3. Trường hợp người gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi ly hôn:
a) Trường hợp người gửi đề nghị hủy tinh trùng, noãn của chính mình thì phải hủy tinh trùng, noãn của người đó;
b) Trường hợp đề nghị hủy phôi thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cả hai vợ chồng; nếu muốn tiếp tục lưu giữ thì phải có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản.
4. Người vợ hoặc người chồng sử dụng tinh trùng, noãn, phôi thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này làm phát sinh các quan hệ ngoài quan hệ hôn nhân gia đình thì thực hiện theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình và pháp luật dân sự”.
- Khoản 1 Điều 93 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như sau: “Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật này”.
- Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định xác định cha, mẹ như sau:
“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định”.
- Điều 65 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thời điểm chấm dứt hôn nhân “Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết”.
- Khoản 1 Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền nhận cha, mẹ như sau: “Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết”.
- Khoản 2 Điều 101 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con như sau: “Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này”.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.
- Khoản 2 Điều 102 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con như sau: “Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này”.
Đối chiếu các quy định trên, nếu vợ anh T thực hiện phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm sau khi anh T chết tức là hôn nhân đã chấm dứt. Như vậy, con sinh ra không được coi là con chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng anh T, vì hôn nhân của họ đã chấm dứt. Trong trường hợp này, Giấy khai sinh của con, phần người cha sẽ để trống (do việc đăng ký khai sinh phải thực hiện trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con – Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014). Vì vậy, muốn xác định cha cho con, vợ anh T phải làm thủ tục xác nhận cha cho con theo quy định tại Điều 102 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết. Sau khi làm thủ tục xác nhận cha, anh T mới được pháp luật thừa nhận là cha của đứa trẻ. Lúc này quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định pháp luật về hộ tịch (cơ quan đăng ký khai sinh sẽ ghi vào sổ hộ tịch anh T là cha, và ghi tên anh T vào phần ghi về người cha trên giấy khai sinh của con - Khoản 2 Điều 101 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Như Quỳnh
Đỗ Như Quỳnh
Các tin khác- Người vợ đang mang thai thì có được ly hôn không?
- Không cho gặp gỡ người thân có phải là bạo lực gia đình không?
- Quyền đối với tài sản riêng của người thành niên
- Quyền được nuôi con dưới 36 tháng tuổi
- Quy định về xác định cha cho con
- Xử lý đối với hành vi chung sống như vợ chồng
- Kế hoạch Thông tin, tuyên truyền cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XVI và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Kế hoạch Thực hiện Quyết định số 27/2025/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và Thông tư số 15/2025/TT-BTP ngày 11 tháng 9 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 27/2025/QĐ-TTg trên địa...
- Kế hoạch Thực hiện Đề án “Chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2025 - 2030” trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Cảnh báo lừa đảo mua vé máy bay online dịp Tết Nguyên đán
- Khuyến cáo đảm bảo an toàn PCCC đối với các khu chung cư, nhà cao tầng
- Cảnh báo chiến dịch tấn công mạng mang tên Hanoi Thief nhằm vào các doanh nghiệp
- Cảnh báo lừa đảo khi vay tiền online dịp cuối năm












Từ khóa » điều 101 Luật Hôn Nhân Gia đình
-
Thẩm Quyền Giải Quyết Việc Xác định Cha, Mẹ, Con Theo Quy định
-
Thẩm Quyền Xác định Cha, Mẹ, Con Của Tòa án
-
Luật Hôn Nhân Và Gia đình 2014 Số 52/2014/QH13
-
Luật Hôn Nhân Và Gia đình 2014, Luật 52/2014/QH13 - LuatVietnam
-
Điều 101 Luật Hôn Nhân Và Gia đình - Thẩm Quyền Giải Quyết Việc ...
-
Về Thẩm Quyền Của Toà án Và Cơ Quan đăng Ký Hộ Tịch Trong Việc ...
-
CSDLVBQPPL Bộ Tư Pháp - Hôn Nhân Và Gia đình
-
Luật Hôn Nhân Và Gia đình 2014 Mới Nhất áp Dụng Năm 2022
-
Bàn Về Thẩm Quyền Xác định Quan Hệ Cha, Mẹ, Con
-
Trao đổi Nghiệp Vụ Trong Việc Giải Quyết Vụ án Hôn Nhân Và Gia đình ...
-
Nhận Cha, Mẹ Khi Cả Cha, Mẹ đã Chết - Hộ Tịch - Quốc Tịch
-
Thẩm Quyền Xác định Cha, Mẹ, Con - Tạp Chí Tòa án
-
Xác định Cha, Mẹ, Con Theo Thủ Tục Tư Pháp - Tạp Chí Tòa án
-
Thủ Tục Yêu Cầu Tòa án Xác Nhận Cha, Mẹ Cho Con - Luật Long Phan