Họp Báo Công Bố Số Liệu Thống Kê Kinh Tế – Xã Hội Quý IV Và Năm 2021
Có thể bạn quan tâm
Sáng ngày 29/12/2021, Tổng cục Thống kê (TCTK) tổ chức Họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế – xã hội quý IV và năm 2021. Bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê chủ trì cuộc Họp báo. Tại buổi Họp báo, Bà Nguyễn Thị Hương đã công bố những vấn đề cơ bản về tình hình kinh tế – xã hội của Việt Nam trong quý IV và năm 2021. Theo đó, tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV/2021 ước tính tăng 5,22% so với cùng kỳ năm trước, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,61% của năm 2020 nhưng thấp hơn tốc độ tăng của quý IV các năm 2011-2019. Tính chung năm 2021, GDP năm 2021 tăng 2,58% (quý I tăng 4,72%; quý II tăng 6,73%; quý III giảm 6,02%; quý IV tăng 5,22%) so với năm trước do dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là trong quý III/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh.
Một số chỉ tiêu kinh tế – xã hội chủ yếu năm 2021 như sau:
– Tổng sản phẩm trong nước (GDP): + 2,58%
– Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP): + 4,8%
– Số doanh nghiệp thành lập mới: 116.837 doanh nghiệp
– Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện: + 3,2%
– Chỉ số giá tiêu dùng bình quân: + 1,84%
– Lạm phát cơ bản: + 0,81%
– Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng: – 3,8%
– Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa: + 19%
– Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa: + 26,5%
– Xuất siêu: 4 tỷ USD
– Khách quốc tế đến Việt Nam: – 95,9%
– Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên: 50,5 triệu người
– Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc: 49 triệu người
– Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi: 3,22%
– Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi: 3,10%
Khái quát lại, năm 2021 trong bối cảnh dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, kinh tế – xã hội nước ta vẫn duy trì tăng trưởng và đạt được kết quả tích cực trên các lĩnh vực là do sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo, điều hành kịp thời, quyết liệt, sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cùng với sự nỗ lực thực hiện của các cấp, các ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước. Các cơ quan ở Trung ương và địa phương đã thực hiện tốt và hiệu quả công tác phòng, chống dịch; nhanh chóng triển khai Quỹ vắc-xin phòng chống Covid-19 để tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, hỗ trợ mua và tự nghiên cứu, sản xuất vắc-xin, tiêm phòng miễn phí cho người dân nhằm đạt mục tiêu kinh tế – xã hội năm 2021 cao nhất có thể. Nền kinh tế vẫn giữ được mức tăng trưởng, tuy không đạt được mục tiêu đề ra nhưng an sinh xã hội được đảm bảo, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp.
Kết quả tích cực nói trên khẳng định niềm tin của người dân, của cộng đồng doanh nghiệp của các nhà đầu tư nước ngoài vào sự lãnh đạo, chỉ đạo, đúng đắn và kịp thời của Đảng, Quốc hội và sự điều hành quyết liệt, sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo các Bộ, ban, ngành và các địa phương. Bước sang năm 2022 với nhiều nguy cơ và thách thức đan xen. Nguy cơ chậm phục hồi kinh tế, suy giảm tăng trưởng vẫn còn tiềm ẩn nếu không kiểm soát được dịch bệnh và mở cửa trở lại hoạt động kinh tế; rủi ro lạm phát gia tăng; thiên tai, biến đổi khí hậu là nguy cơ luôn tiềm ẩn. Để kịp thời thời khắc phục khó khăn, chủ động tận dụng mọi cơ hội, khai thác mọi tiềm năng, thực hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội năm 2022, cần tập trung thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
Một là, tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”; bảo đảm sự chỉ đạo nhất quán, tập trung, xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương. Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của Nhân dân cùng với tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ hiệu quả người dân và doanh nghiệp.
Hai là, kiên trì giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát giá cả, thị trường, bảo đảm cung ứng hàng hóa và các cân đối lớn của nền kinh tế; thực hiện chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ cần linh hoạt vừa đảm bảo kiềm chế lạm phát, vừa đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng; nâng cao tính tự chủ, khả năng chống chịu, thích ứng của nền kinh tế.
Ba là, tiếp tục triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ người dân, người lao động, doanh nghiệp chống chịu, vượt qua khó khăn, ổn định và phục hồi sản xuất. Đặc biệt, hỗ trợ cho người lao động bị mất việc làm, mất thu nhập cần được triển khai hiệu quả với phương châm: “không để ai bị bỏ lại”, từ đó tạo tâm lý yên tâm, không di dời khỏi nơi làm việc về quê hương, dẫn tới xáo trộn, thiếu hụt nguồn lực lao động.
Bốn là, phát triển mạnh thị trường nội địa, thúc đẩy xuất khẩu bền vững, bảo đảm nguồn cung hàng hóa thiết yếu, nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho sản xuất, không để đứt gãy chuỗi cung ứng. Tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu nông, lâm, thủy sản. Xây dựng chuỗi giá trị ngành hàng từng loại nông sản, gắn với nguồn gốc xuất xứ, phát triển hạ tầng logistics nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo chuỗi cung ứng thị trường trong nước.
Năm là, cơ cấu lại, phục hồi và phát triển một số ngành, lĩnh vực quan trọng và doanh nghiệp đang bị tác động trực tiếp bởi dịch Covid-19 như: Thương mại, dịch vụ, logistics, vận tải, hàng không, du lịch…; khẩn trương khôi phục thị trường du lịch, tạo thuận lợi cho lưu chuyển hành khách quốc tế, trong nước, hỗ trợ phù hợp các doanh nghiệp du lịch gắn với an toàn dịch bệnh.
Sáu là, tích cực và đẩy nhanh hơn việc hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp Việt Nam trong mọi lĩnh vực, xây dựng nền kinh tế số, xã hội số thiết thực, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành và xử lý công việc; tái cấu trúc quy trình, đơn giản hóa thủ tục hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi tối đa các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cần theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, chủ động phương án phòng chống thiên tai, cảnh báo mưa lũ, sạt lở, tác động của hạn hán, xâm nhập mặn nhằm hạn chế tối đa thiệt hại tới sản xuất và cuộc sống của người dân. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, lao động, việc làm. Thực hiện tốt công tác trợ giúp đột xuất, bảo đảm người dân khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời, khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống. Tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ./.
Từ khóa » Chỉ Số Kinh Tế Vĩ Mô Việt Nam 2021
-
Điểm Lại Kinh Tế Vĩ Mô Năm 2021 Và Dự Báo Cho Năm 2022
-
Bức Tranh Kinh Tế Vĩ Mô Năm 2021 Và Dự Báo Năm 2022 - VnEconomy
-
Chỉ Số Kinh Tế Vĩ Mô
-
Dữ Liệu Kinh Tế Vĩ Mô Việt Nam, Dữ Liệu Kinh Tế Vĩ Mô Thế Giới
-
Báo Cáo Triển Vọng Kinh Tế Vĩ Mô - KBSV
-
[PDF] CẬP NHẬT KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM - World Bank Documents
-
Tổng Quan Về Việt Nam - World Bank Group
-
Kinh Tế Việt Nam Năm 2021 Và Triển Vọng Năm 2022 - Chi Tiết Tin
-
Kinh Tế Việt Nam Năm 2021 Và Triển Vọng Năm 2022 - Tạp Chí Cộng ...
-
Báo Cáo Phân Tích Vĩ Mô - TVSI
-
Các Chỉ Số Kinh Tế Và Tài Chính - VBMA
-
Chỉ Số Kinh Tế Vĩ Mô Việt Nam 2021 - VCCI-HCM
-
Báo Cáo Vĩ Mô - Chuyên đề - Sự Kiện - VNDirect
-
Ổn định Kinh Tế Vĩ Mô, Tạo Môi Trường Thuận Lợi Cho Phục Hồi Và Phát ...