HỢP CHẤT EUGENOL Và OXÝT Kẽm - 123doc

HỢP CHẤT EUGENOL VÀ OXÝT KẼM ZnOcement eugenat Zn Từ đầu thế kỷ XX, cement eugenat Zn đã được dùng trong khoa Răng Hàm Mặt, nó có tính sát khuẩn nhẹ, làm dịu đau, ít dẫn nhiệt, kích thíc

Trang 1

HỢP CHẤT EUGENOL VÀ OXÝT KẼM (ZnO)

(cement eugenat Zn)

Từ đầu thế kỷ XX, cement eugenat Zn đã được dùng trong khoa Răng Hàm Mặt,

nó có tính sát khuẩn nhẹ, làm dịu đau, ít dẫn nhiệt, kích thích tạo ngà thứ phát Hiện nay, người ta dùng nó để trám tạm, hoặc để cách ly đáy lỗ trám , ngoài ra nó còn được dùng làm cơ sở cho nhiều loại cement trám bít ống tuỷ, đồng thời là thành phần chính của nhiều cement phẫu thuật

1 THÀNH PHẦN

1.1 Bột

Là oxýt kẽm (ZnO), một thứ bột trắng có tính kiềm nhẹ, không mùi, không tan trong nước, tan trong acid vô cơ loãng và acid acétic

Khi để bột ZnO tiếp xúc với không khí:

- Nếu gặp CO2, trở thành ZnCO3, không có tính kiềm và chậm đông

- Nếu gặp H2O, trở thành Zn(OH)2, lưỡng tính và mau đông

1.2 Chất lỏng

Là eugenol, một chất dầu lỏng sánh màu vàng sáng, mùi cay nhẹ, hơi có tính acid, sát khuẩn và làm dịu đau Người ta sản xuất eugenol bằng cách rút tinh dầu cây đinh hương (girofle) bằng một base loãng rồi sau đó giải phóng nó bằng một acid

2 SỰ ĐÔNG CỨNG CỦA CEMENT EUGENAT Zn

Sự đông cứng của cement eugenate Zn là do 2 phân tử eugenol kết hợp với 1 nguyên tử Zn, nguyên tử Zn thế chỗ của 2 nguyên tử H2.Tuy nhiên hiện tượng này chưa hoàn toàn sáng tỏ về mặt hoá học

Phản ứng đông của eugenol và ZnO là phản ứng acid - baz, nước vừa là sản phẩm của phản ứng, vừa là chất xúc tác phản ứng, đây là phản ứng tự xúc tác

* ZnO + H2O  Zn(OH)2

* Zn(OH)2 + 2 HE  ZnE2 + 2 H2O

Baz Acid Muối

(eugenol) (eugenolate Zn)

Sự đông cứng càng nhanh nếu các hạt ZnO càng nhỏ

Eugenate Zn sẽ không đông cứng nếu bột ZnO hoàn toàn kiệt nước (người ta áp dụng tính chất này để đánh sẵn eugenate Zn và giữ không cho đông cứng bằng cách chứa

nó trong một vật kín có để chất hút ẩm)

Thời gian đông cứng (là thời gian bắt đầu trộn cho đến khi vật liệu đông cứng) của eugenate Zn thay đổi tuỳ theo mục đích sử dụng, thường là 20 phút (dùng để làm vật liệu trám) Để rút ngắn thời gian đông cứng có thể cho vài giọt acetat Zn, acid acetic

Trang 2

Nếu nhiều nước quá thì tác dụng gia tốc (làm nhanh đông cứng) của nước không còn nữa, mà làm phản ứng chậm lại

Để làm tăng sức bền của eugenate Zn người ta cho thêm colophan, hoặc resin và amiăng Để đạt tính láng mướt có thể thêm colophan, hạt silicon, dicalcium phosphat, ethylcellulose

3 TÍNH CHẤT

3.1 Tính chất vật lý

- Cấu trúc: phản ứng giữa eugenol và ZnO không xảy ra hoàn toàn mà tạo thành khuôn

eugenolate Zn có các hạt ZnO chèn vào trong đó Cấu trúc này đặc chắc và không thấm nước

- Độ hoà tan: 0,02 – 0,1 % sau 7 ngày trong nước (hoà tan dần trong môi trường nước)

- Độ pH: 7 – 8 kiềm nhẹ.

- Thay đổi thể tích khi đông cứng: co < 0,1% thể tích.

- Dẫn nhiệt: yếu, là chất cách nhiệt, cách điện tốt

- Độ cứng: thay đổi tuỳ theo mục đích sử dụng

+ Trám răng: cứng, 1500 – 8500 pounds / inch2

+ Lấy dấu: trung bình, 1000 pounds / inch2

+ Bột băng: mềm

- Tính bám dính: khi dùng làm vật liệu trám, eugenat Zn có tính bám dính cao hơn

cement và amalgam, nhờ có sức căng bề mặt thấp nên ngăn không cho nước thấm vào được (sức căng bề mặt càng lớn thì lực mao dẫn càng yếu do đó chất khác dễ thấm vào)

- Độ chịu nén: kém hơn so với cement phosphat Zn (sau 24 giờ eugenate Zn là 12 M.Pa,

còn phosphat Zn là 118 M.Pa “ Mega Pascal “)

3.2 Tính chất hoá học

Là muối có tính kiềm nhẹ, có gốc Phenol tự do có thể làm chảy nhựa

3.3 Tính chất sinh học

- Làm dịu đau (tính này có thể làm lu mờ chẩn đoán)

- Sát khuẩn, do chức phenol của phần eugenol còn dư

- Làm liền sẹo, eugenate Zn có tính kích thích làm liền sẹo ngà và tuỷ một cách gián tiếp bằng cách kích thích tạo ngà thứ cấp Tuy nhiên nếu đặt Eugenol tiếp xúc với mô tủy thì khả năng hoại tử tủy thường xảy ra sau đó, do độc tính của Eugenol với tế bào

4 CÔNG DỤNG VÀ CÁCH DÙNG

4.1.Công dụng

Do sức bền cơ học yếu nhưng có những tính chất tốt trên chữa răng, eugenate Zn thường được sử dụng để:

- Trám lót

- Trám tạm (hoặc băng thuốc)

- Trám bít ống tuỷ

Trang 3

* Lưu ý: không dùng eugenate Zn để lót dưới miếng trám composite và G.I.C vì phenol

tự do có thể làm chảy nhựa, cản trở sự trùng hợp của composite

Ngoài ra eugenate Zn còn được dùng trong:

- Phục hình tháo lắp toàn hàm để lấy dấu

- Phục hình cố định để gắn mão tạm

-Phẫu thuật nha chu để băng thuốc

4.2 Cách dùng

4.2.1 Dụng cụ

- Tấm kính trộn cement mặt nhám

- Bay trộn bằng kim loại

4.2.2 Kỹ thuật trộn

- Trộn Eugénate Zn để trám ống tuỷ:

Lấy 2 – 3 giọt eugenol cho một ống tuỷ và lượng bột cần thiết, trộn dần dần bột với chất lỏng cho đến khi được một chất bột mịn nhão như Vaseline (dạng kem)

- Trộn Eugénate Zn để trám lót hoặc trám tạm:

Trộn nhiều bột hơn để được ciment dẽo như đất sét nặn tượng hoặc chất mastic gắn kính, hỗn hợp không dính vào bay trộn Thời gian trộn có thể kéo dài khoảng 4 – 5 phút Tỉ lệ thường dùng 4/1 – 6/1

- Trộn Eugénate Zn để gắn mão tạm hoặc băng thuốc cho phẫu thuật nha chu:

Trộn nhiều chất lỏng hơn loại dùng trám tạm nhưng ít hơn trám bít ống tủy

Ngoài ra eugénate Zn còn được trình bày dưới nhiều hình thức đã được chuẩn bị sẵn đựng trong lọ hoặc ống như kem đánh răng và được sử dụng như một chất trám tạm (Temporary restorative material) Tên thương mại của nó gồm có: cavit, Temp Bond, IRM (Intermediate Restorative Material)

Từ khóa » Eugenol Công Thức Cấu Tạo