Hưng Yên – Wikipedia Tiếng Việt

Tỉnh của Việt NamBản mẫu:SHORTDESC:Tỉnh của Việt Nam
Bài viết này có nhiều vấn đề. Xin vui lòng giúp cải thiện hoặc thảo luận về những vấn đề này bên trang thảo luận. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa những thông báo này)
Bạn có thể mở rộng bài này bằng cách dịch bài viết tương ứng từ Tiếng Việt. (Tháng 10 năm 2023) Nhấn [hiện] để xem các hướng dẫn dịch thuật.
  • Đừng dịch những nội dung không đáng tin hay chất lượng thấp. Nếu được, bạn hãy tự kiểm chứng các thông tin bằng các nguồn tham khảo có trong bài gốc.
  • Bạn phải ghi công bản quyền bài gốc trong tóm lược sửa đổi bài dịch. Chẳng hạn, bạn có thể ghi như sau, miễn là trong đó có một liên kết đa ngôn ngữ đến bài gốc Dịch từ Vietnamese bài gốc bên Wikipedia [[:vi:Hưng Yên]]; xin hãy xem lịch sử bài đó để biết ai là tác giả.
  • Sau khi dịch, hãy thêm bản mẫu {{Bài dịch}} vào trang thảo luận để tuân thủ quyền tác giả.
  • Đọc hướng dẫn đầy đủ ở Wikipedia:Biên dịch và Wikipedia:Cẩm nang biên soạn/Dịch thuật.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tháng 11 năm 2015) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
(Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Hưng Yên
—  Tỉnh  —
Biểu trưng chính thức của Hưng YênBiểu trưng
Tên hiệu: Thịnh vượng Bình dị
Vị trí của Hưng Yên trong lãnh thổ Việt NamVị trí của Hưng Yên trong lãnh thổ Việt Nam
Map
Hưng Yên trên bản đồ Thế giớiHưng YênHưng Yên
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Hồng
Thủ phủHưng Yên
Đơn vị hành chính1 thành phố, 8 huyện, 1 thị xã
Chính quyền
 • KiểuTỉnh
 • Thành phầnHội đồng Nhân dân tỉnh Hưng Yên
 • Chủ tịch Hội đồng Nhân dânTrần Quốc Toản
 • Chủ tịch Ủy ban Nhân dânTrần Quốc Văn
Diện tích[1]
 • Tỉnh930,20 km2 (359,15 mi2)
Dân số (2022)[2]
 • Tỉnh1,290,850
 • Mật độ1,400/km2 (3,600/mi2)
 • Đô thị250,000
Các dân tộc[2]
 • Người Kinh99,15%
 • Người Tày0,23%
 • Người Thái0,23%
 • Người Mường0,2%
 • Khác0,2%
GDP[3]
 • TỉnhVND 65.746 tỷUS$ 2,855 tỷ
Mã ISO 3166VN-66
Biển số xe89
HDI (2020)Tăng 0,768[4](Xếp thứ 10)
Khí hậuCwa
Websitehungyen.gov.vn

Hưng Yên là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam. Diện tích của tỉnh là 930,20 km2 (359,15 dặm vuông Anh),[1] bao gồm 1 thành phố, 8 huyện và 1 thị xã cấp huyện. Dân số tỉnh năm 2022 là 1.290.850 người, trong đó có 250.000 người sống tại khu vực đô thị và 1.040.850 người sống tại khu vực nông thôn.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Các triều đại phong kiến

[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực thuộc tỉnh Hưng Yên đã có người cư trú từ hàng ngàn năm trước.

Trong thời kỳ Hùng Vương theo truyền thuyết, Hưng Yên thuộc Giao Chỉ, nằm ở quận Du Chiến. Dưới thời nhà Ngô, nơi đây được gọi là Đăng Châu. Thời nhà Lê sơ, khu vực này được đặt tên là phủ Thái Bình (phủ là một đơn vị hành chính). Dưới thời nhà Lý, khu vực được gọi là phủ Khoái Châu và Đăng Châu; sau đó được đổi tên thành lộ Long Hưng và lộ Khoái Châu dưới thời nhà Trần. Trong thời nhà Lê trung hưng, Hưng Yên thuộc trấn Sơn Nam và sau đó được chia thành hai lộ Sơn Nam Thượng và Sơn Nam Hạ.

Vào năm 1831, nhà Nguyễn thực hiện cải cách hành chính, bãi bỏ các đơn vị hành chính cấp trấn và thành lập các tỉnh. Năm huyện Đông Yên, Kim Động, Thiên Thi, Phù Cừ và Tiên Lữ được tách ra khỏi phủ Khoái Châu thuộc Sơn Nam Thượng và ba huyện Thần Khê, Hưng Nhân và Duyên Hà được tách khỏi phủ Tiên Hưng thuộc trấn Nam Định ở Sơn Nam Hạ để thành lập tỉnh Hưng Yên. Trung tâm hành chính ban đầu được đặt tại các xã An Vũ và Lương Điền, sau đó chuyển về Nhi Tân, xã Xích Đằng (nay là thành phố Hưng Yên).

Khu vực này có điều kiện giao thông thuận lợi với các xã và chợ nằm sát nhau, giúp hoạt động giao thương ngày càng phát triển. Theo Địa chí tỉnh Hưng Yên, "Phố xá đông vui nhộn nhịp, xe cộ tấp nập; những hình ảnh xưa của Phố Hiến ở Sơn Nam giờ đây lại hiện hữu ở vùng đất này."

===Thời kỳ thực dân Pháp=== Tên gọi Hưng Yên chính thức xuất hiện trong danh mục địa lý vào năm 1831. Trước khi Pháp xâm lược Việt Nam, Hưng Yên là một tỉnh nằm hai bên bờ sông Luộc. Kể từ khi thành lập, địa giới của tỉnh đã thay đổi nhiều lần.

Ngày 27 tháng 3 năm 1883, quân đội Pháp do thuyền trưởng Henri Rivière chỉ huy tiến dọc theo sông Hồng từ Hà Nội và chiếm thành Nam Định. Sau đó, ông cử trung úy Edgard de Trentinian dẫn một đơn vị quân tấn công thành Hưng Yên. Sau khi chiếm đóng Hưng Yên, người Pháp đã thực hiện nhiều biện pháp củng cố chính quyền bù nhìn và lập các đồn trú, đồng thời đẩy mạnh việc đo đạc và lập bản đồ để kiểm soát sâu hơn các xã, thôn. Tuy nhiên, họ gặp nhiều khó khăn trước sự kháng cự của khởi nghĩa Bãi Sậy.

Bản đồ tỉnh Hưng Yên năm 1909

Năm 1890, thực dân Pháp thành lập khu vực Bãi Sậy bao gồm các huyện Yên Mỹ, Yên Hào, Văn Lâm và Cẩm Lương nhằm dễ dàng đàn áp các cuộc nổi dậy. Sau thất bại của phong trào Bãi Sậy, họ sáp nhập các huyện Văn Lâm, Yên Mỹ và Yên Hào vào tỉnh Hưng Yên và trả huyện Cẩm Lương (nay là Cẩm Giàng) về tỉnh Hải Dương.

Cũng trong năm 1890, người Pháp tách huyện Thần Khê khỏi phủ Tiên Hưng của tỉnh Hưng Yên và phủ Thái Bình cùng phủ Kiến Xương từ tỉnh Nam Định để thành lập tỉnh Thái Bình. Sau đó, họ tiếp tục cắt các huyện Hưng Nhân và Duyên Hà, đồng thời sáp nhập huyện Tiên Lữ (trước đây thuộc Tiên Hưng) vào phủ Khoái Châu. Kể từ đó, sông Luộc trở thành ranh giới tự nhiên giữa Hưng Yên và Thái Bình. Thời kỳ này kéo dài từ khi thực dân Pháp chiếm đóng đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Việt Nam hiện đại

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi và hòa bình được lập lại ở miền Bắc, các đơn vị hành chính cấp huyện không thay đổi, ngoại trừ việc đổi tên một số phường, xã.

Ngày 26 tháng 1 năm 1968, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua nghị quyết hợp nhất tỉnh Hải Dương và Hưng Yên thành tỉnh Hải Hưng. Sau đó, vào ngày 11 tháng 3 năm 1977, các huyện Văn Giang và Yên Mỹ được hợp nhất thành huyện Văn Yên; Tiên Lữ và Phù Cừ hợp nhất thành huyện Phù Tiên; Văn Lâm và Mỹ Hào hợp nhất thành huyện Văn Mỹ.

Ngày 24 tháng 2 năm 1979, huyện Kim Động và Ân Thi hợp nhất thành huyện Kim Thi; các huyện Văn Yên và Văn Mỹ hợp nhất thành huyện Mỹ Văn; huyện Khoái Châu và một phần huyện Văn Giang hợp nhất thành huyện Châu Giang.

Ngày 6 tháng 11 năm 1996, Quốc hội phê chuẩn việc chia tỉnh Hải Hưng thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên. Sau đó, các huyện hợp nhất được tách ra theo đơn vị hành chính cũ.

Hiện nay, Hưng Yên có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Hưng Yên và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Mỹ Hào, Yên Mỹ, Khoái Châu, Ân Thi, Kim Động, Tiên Lữ và Phù Cừ, với tổng cộng 161 xã, phường và thị trấn.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí, địa hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Hưng Yên nằm ở khu vực phía Bắc Việt Nam, thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Địa hình tương đối bằng phẳng, gồm những đồi thấp xen kẽ với đồng bằng.

Là cửa ngõ phía Đông của Hà Nội, Hưng Yên có 23 km quốc lộ 5A và hơn 20 km tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy qua. Ngoài ra, các quốc lộ 39A và 38 kéo dài từ quốc lộ 5 cũng đi qua thành phố Hưng Yên, nối với quốc lộ 1A qua cầu Yên Lệnh và quốc lộ 10 qua cầu Triều Dương. Đây là trục giao thông quan trọng, kết nối các tỉnh phía Tây Nam của đồng bằng Bắc Bộ (Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định và Thanh Hóa) với các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng và Quảng Ninh.

Hưng Yên gần các cảng biển Hải Phòng, cảng Cái Lân và sân bay quốc tế Nội Bài. Tỉnh giáp ranh với Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình và Hải Dương.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Hưng Yên
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 32.0(89.6) 33.6(92.5) 37.6(99.7) 37.0(98.6) 40.5(104.9) 39.4(102.9) 40.5(104.9) 37.8(100.0) 36.4(97.5) 35.3(95.5) 34.5(94.1) 31.6(88.9) 40.5(104.9)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 19.5(67.1) 19.7(67.5) 22.3(72.1) 26.7(80.1) 30.9(87.6) 32.4(90.3) 32.7(90.9) 31.7(89.1) 30.5(86.9) 28.3(82.9) 25.2(77.4) 21.7(71.1) 26.8(80.2)
Trung bình ngày °C (°F) 16.2(61.2) 16.9(62.4) 19.6(67.3) 23.5(74.3) 27.0(80.6) 28.6(83.5) 29.0(84.2) 28.4(83.1) 27.1(80.8) 24.5(76.1) 21.1(70.0) 17.8(64.0) 23.3(73.9)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 14.0(57.2) 15.0(59.0) 17.8(64.0) 21.4(70.5) 24.2(75.6) 25.8(78.4) 26.3(79.3) 25.8(78.4) 24.6(76.3) 21.8(71.2) 18.4(65.1) 15.1(59.2) 20.8(69.4)
Thấp kỉ lục °C (°F) 4.9(40.8) 5.3(41.5) 6.6(43.9) 12.2(54.0) 16.5(61.7) 19.4(66.9) 20.6(69.1) 21.8(71.2) 16.5(61.7) 12.5(54.5) 8.4(47.1) 4.8(40.6) 4.8(40.6)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 26(1.0) 25(1.0) 48(1.9) 92(3.6) 172(6.8) 229(9.0) 219(8.6) 286(11.3) 261(10.3) 187(7.4) 75(3.0) 24(0.9) 1.644(64.7)
Số ngày giáng thủy trung bình 9.1 12.8 16.6 13.8 13.1 14.2 13.1 15.5 13.7 11.2 7.3 5.5 146.0
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 85.2 87.6 90.1 89.8 86.2 84.4 84.0 87.1 86.9 84.8 82.6 82.4 85.9
Số giờ nắng trung bình tháng 75 42 49 93 187 178 205 179 179 173 139 127 1.625
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[5]

Cũng như các tỉnh khác trong đồng bằng sông Hồng, Hưng Yên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa. Mỗi năm có hai mùa nóng và lạnh riêng biệt. Trung bình có 1.519 giờ nắng mỗi năm, và số ngày nắng trung bình mỗi tháng là 24. Nhiệt độ trung bình là 23,2 °C vào mùa hè và 16 °C vào mùa đông.

Lượng mưa trung bình từ 1.450 milimét (57 in) đến 1.650 milimét (65 in), trong đó lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm đến 70% tổng lượng mưa cả năm. Độ ẩm trung bình trong không khí là 86%; độ ẩm cao nhất đạt 92% và thấp nhất là 79%.

Tài nguyên thiên nhiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Hưng Yên mang đặc trưng của một tỉnh đồng bằng: địa hình bằng phẳng, không có đồi núi. Tổng diện tích đất nông nghiệp là 61.037 hecta, trong đó 55.645 hecta (91%) được sử dụng để trồng trọt hàng năm; phần còn lại được sử dụng cho cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, chuyên canh và các mục đích khác. Diện tích đất tự nhiên chưa sử dụng là khoảng 7.471 hecta, tất cả đều có khả năng khai thác cho sản xuất và phát triển nông nghiệp.

Hưng Yên có nguồn nước ngọt dồi dào nhờ được bao quanh bởi sông Hồng và sông Luộc. Nguồn nước ngầm cũng rất phong phú, với trữ lượng lớn. Khu vực dọc quốc lộ 5A, từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi, có các mỏ nước ngầm lớn, với trữ lượng hàng triệu mét khối, không chỉ đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp và tiêu dùng đô thị mà còn cung cấp một lượng nước lớn cho các địa phương lân cận.

Hưng Yên cũng có nguồn than nâu thuộc bể than nâu đồng bằng sông Hồng với trữ lượng 30 tỷ tấn, tuy chưa được khai thác. Đây là tiềm năng lớn để phát triển ngành công nghiệp khai thác, đáp ứng nhu cầu năng lượng trong nước và xuất khẩu.

Phân chia hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Hưng Yên được chia thành 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm:

Các đơn vị hành chính của Hưng Yên
Tên Dân số Các đơn vị hành chính cấp xã
Thành phố
Hưng Yên 116,356 7 phường, 10 xã
Thị xã
Mỹ Hào 112,793 7 phường, 6 xã
Huyện
Ân Thi 134,403 1 thị trấn, 20 xã
Khoái Châu 188,802 1 thị trấn, 24 xã
Tên Dân số Các đơn vị hành chính cấp xã
Kim Động 117,734 1 thị trấn, 16 xã
Phù Cừ 89,954 1 thị trấn, 13 xã
Tiên Lữ 93,118 1 thị trấn, 14 xã
Văn Giang 120,799 1 thị trấn, 10 xã
Văn Lâm 133,027 1 thị trấn, 10 xã
Yên Mỹ 156,333 1 thị trấn, 16 xã

Lực lượng lao động

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỷ lệ tăng trưởng dân số tự nhiên là 1% mỗi năm. Hưng Yên có 57.000 người trẻ, có trình độ học vấn cao trong độ tuổi lao động, chiếm 51% dân số toàn tỉnh. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 25% dân số, chủ yếu là các cử nhân tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trường nghề và công nhân kỹ thuật.

Thư viện hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Khu đô thị Xuân Quan Khu đô thị Xuân Quan
  • Ecopark Văn Giang Ecopark Văn Giang
  • Khu công nghiệp Phố Nối A Khu công nghiệp Phố Nối A
  • Chùa Nôm - Văn Lâm Chùa Nôm - Văn Lâm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Biểu số 4.2: Hiện trạng sử dụng đất vùng Đồng Bằng Sông Hồng năm 2022” [Table 4.2: Current land use status in the Red River Delta in 2022]. Quyết định số 3048/QĐ-BTNMT Error: the date or year parameters are either empty or in an invalid format, please use a valid year for year, and use DMY, MDY, MY, or Y date formats for date (PDF). Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam). – số liệu trong báo cáo được tính bằng hecta, làm tròn đến số nguyên
  2. ^ a b Dân số Hưng Yên - Thông tin từ Tổng cục thống kê
  3. ^ “Tình hình kinh tế, xã hội Hưng Yên năm 2018”. Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên. Truy cập 10 tháng 5 năm 2020.
  4. ^ “Chỉ số phát triển con người của tỉnh, thành phố theo năm”. Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập 28 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ “Vietnam Building Code Natural Physical & Climatic Data for Construction” (PDF). Vietnam Institute for Building Science and Technology. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.

Vị trí địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Biểu đồ gió Tỉnh Bắc Ninh Biểu đồ gió
Hà Nội Tỉnh Hải Dương
   Tỉnh Hưng Yên    
Tỉnh Hà Nam Tỉnh Thái Bình

Từ khóa » Tỉnh Hưng Yên Có Bao Nhiêu Huyện Thị