Hướng Dẫn Các Bước Bút Toán Kết Chuyển Thuế GTGT Cuối Kỳ Chi Tiết
Có thể bạn quan tâm
Hãy cùng khám phá ngay cách thực hiện bút toán kết chuyển thuế giá trị gia tăng cuối kỳ trên sổ kế toán ở bài viết dưới đây.
- Mục đích thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ
Các doanh nghiệp cần thực hiện nghĩa vụ thuế – tức nộp thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN) hàng kỳ (tháng, quý, năm) vì vậy đến cuối kỳ, anh/chị kế toán viên cần thực hiện kết chuyển thuế để đưa một trong hai tài khoản sau về tình trạng không còn số dư:
TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ và TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp cho Nhà nước.
Bút toán kết chuyển thuế GTGT thực hiện cuối kỳ – nếu như trong kỳ có phát sinh ghi bên Nợ của tài khoản đó thì bút toán kết chuyển sẽ ghi bên Có của tài khoản và ngược lại. Kế toán viên thực hiện so sánh số tiền thuế đã tổng hợp được trên tài khoản 133 và tài khoản 3331 để lấy số tiền đưa vào bút toán kết chuyển theo nguyên tắc lấy số tiền bé hơn. Sau khi kết chuyển song, kế toán viên cần thực hiện kiểm tra để xác định tính hợp lý của bút toán này. Có hai cách để kiểm tra tính hợp lý:
- So sánh dư nợ tài khoản 133 ghi tại phần mềm kế toán và số liệu tại chỉ tiêu 43 – Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau trên HTKK
- So sánh dư có tài khoản 3331 tại phần mềm kế toán = số liệu tại chỉ tiêu 40 – Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ trên HTKK
Nếu các số liệu có sự chênh lệch thì chắc chắn kế toán viên đã hạch toán sai hoặc xuất hiện sai sót ở quá trình kê khai. Trong trường hợp này, kế toán viên cần tìm được nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch để điều chỉnh lại các bút toán định khoản hoặc kê khai điều chỉnh thuế GTGT.
Như vậy, mục đích cuối cùng của việc kết chuyển thuế VAT cuối kỳ là giúp doanh nghiệp có thể xác định chính xác số thuế GTGT phải nộp vào NSNN.
- Nguyên tắc khi thực hiện kết chuyển thuế giá trị gia tăng cuối kỳ
Nếu nắm rõ được mục đích kết chuyển thuế giá trị gia tăng đầu vào đầu ra cuối kỳ giúp kế toán viên xác định được việc mình cần thực hiện thì nắm rõ được nguyên tắc kết chuyển thuế giá trị gia tăng cuối kỳ sẽ giúp họ làm việc một cách chính xác nhất. Một số nguyên tắc mà anh/chị kế toán viên cần nhớ bao gồm:
- Doanh nghiệp thực hiện hạch toán kết chuyển thuế VAT cuối kỳ nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh nghiệp kê khai theo phương pháp trực tiếp không thực hiện kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ.
- Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng thì cuối tháng phải hạch toán thuế GTGT, không thực hiện hạch toán vào cuối quý và ngược lại.
- Kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ: Bù trừ giữa số thuế GTGT đầu vào doanh nghiệp được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra doanh nghiệp phải nộp để xác định số thuế doanh nghiệp phải thực nộp vào NSNN:
Trường hợp 1: Số thuế GTGT đầu vào < số thuế GTGT đầu ra
⇒ Doanh nghiệp phải nộp vào NSNN số thuế bằng số chênh lệch với:
Số chênh lệch = số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào
Trường hợp 2: Số thuế GTGT đầu vào = số thuế GTGT đầu ra
⇒ Doanh nghiệp không phải nộp thuế hay số thuế GTGT phải nộp vào NSNN=0
Trường hợp 3: Số thuế GTGT đầu vào > số thuế GTGT đầu ra
⇒ Doanh nghiệp không phải nộp thuế và được khấu trừ thuế GTGT chuyển kỳ sau bằng số chênh lệch với:
Số chênh lệch = số thuế GTGT đầu vào – Số thuế GTGT đầu ra
- Các bước thực hiện bút toán kết chuyển thuế VAT cuối kỳ
3.1. Tính toán xác định số thuế đầu ra phải nộp
Số thuế GTGT đầu ra mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ được xác định bằng công thức như sau:
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp = Phát sinh có TK 3331 – Phát sinh nợ TK 3331 |
Phát sinh nợ TK 3331 trong kỳ bao gồm một số trường hợp như: doanh nghiệp điều chỉnh giá hàng bán, doanh nghiệp giảm giá cho hàng bán, hàng bán của doanh nghiệp bị trả lại… không bao gồm số thuế GTGT đã nộp của kỳ trước.
3.2.Tính toán xác định số thuế đầu vào được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ xác định qua công thức:
Số thuế GTGT đầu vào được KT | = Dư nợ TK 133 đầu kỳ – Phát sinh nợ TK 133 trong kỳ – Phát sinh có TK 133 trong kỳ |
Lưu ý: Đây là số liệu khi kế toán viên chưa thực hiện bút toán kết chuyển thuế VAT cuối kỳ.
3.3.Thực hiện đối chiếu số thuế giá trị gia tăng đầu ra với số thuế giá trị gia tăng đầu vào
Khi đối chiếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, chúng ta thấy xuất hiện các trường hợp:
- Trường hợp 1: Số thuế GTGT đầu vào < số thuế GTGT đầu ra
Nếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp lớn hơn số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán viên thực hiện bút toán kết chuyển để kết chuyển toàn bộ phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Kế toán viên hạch toán:
Nợ TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp cho Nhà nước
Có TK 133 – Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Trường hợp 2: Số thuế GTGT đầu vào > số thuế GTGT đầu ra
Nếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán viên thực hiện bút toán kết chuyển để kết chuyển toàn bộ phần thuế GTGT đầu ra phải nộp. Kế toán viên hạch toán:
Nợ TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp cho Nhà nước
Có TK 133 – Phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp
Ví dụ 1: Công ty X trong kỳ tính quý II năm 2019 có số thuế GTGT đầu ra phải nộp là 50 triệu đồng, số dư nợ tại TK 133 là 30 triệu đồng. Như vậy, cuối kỳ kế toán viên công ty X thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT đầu vào đầu ra, hạch toán:
Nợ TK 3331: 30.000.000
Có TK 133: 30.000.000
Lúc này, số dư có của TK 3331 là: 20 triệu đồng chính là số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ
Ví dụ 2: Công ty Y trong kỳ tính quý III năm 2020 có số thuế GTGT đầu ra phải nộp là 20 triệu đồng, số dư nợ tại TK 133 là 40 triệu đồng. Như vậy, cuối kỳ kế toán viên công ty Y thực hiện bút toán kết, chuyển thuế GTGT đầu vào đầu ra, hạch toán:
Nợ TK 3331: 20.000.000
Có TK 133: 20.000.000
Lúc này, số dư nợ của TK 133: 20 triệu đồng chính là số thuế GTGT mà doanh nghiệp còn được khấu trừ.
3.4. Kiểm tra việc kết chuyển giữa kế toán và thuế
Việc kiểm tra lại bút toán kết chuyển thuế GTGT đã thực hiện với thuế là điều kế toán viên nên làm vì đây là cách thức đảm bảo sự đồng nhất về số liệu từ đó đảm bảo số thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào NSNN là chính xác.
⇒ Ở trường hợp số thuế GTGT đầu ra phải nộp lớn hơn số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán so sánh số liệu ở TK 3331 và số liệu trên chỉ tiêu số 40 trên tờ khai thuế GTGT, theo đó:
Số dư cuối kỳ TK 3331 = Số liệu tại chỉ tiêu 40 trên tờ khai |
Với số dư có trên TK 3331 là số dư sau khi kết chuyển, không tính bút toán nộp thuế.
⇒ Ở trường hợp số thuế GTGT đầu ra phải nộp nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán so sánh số liệu ở TK 133 và số liệu trên chỉ tiêu số 43 trên tờ khai thuế GTGT, theo đó:
Số dư nợ TK 133 = Số liệu tại chỉ tiêu 43 trên tờ khai |
Vấn đề kết chuyển thuế VAT đầu vào đầu ra cuối kỳ là vấn đề nan giải với người làm kế toán. Dù phải thực hiện hàng kỳ song không thể tránh khỏi trường hợp kế toán viên lúng túng khi thực hiện kết chuyển thuế VAT cuối kỳ. Sự ra đời của phần mềm kế toán đã giảm thiểu nhiều nỗi lo cho kế toán viên khi thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ nói chung và công việc kế toán nói riêng
Từ khóa » Kết Chuyển 133 Và 3331
-
Các Bút Toán Kết Chuyển Cuối Kỳ Theo Thông Tư 133 Và 200
-
Hướng Dẫn Cách Hạch Toán Kết Chuyển Thuế GTGT Cuối Kỳ
-
Hướng Dẫn Kết Chuyển Thuế GTGT Mới Nhất - Kế Toán Lê Ánh
-
Hướng Dẫn Cách Hạch Toán Các Bút Toán Kết Chuyển Cuối Kỳ Năm Tài ...
-
Hướng Dẫn Kết Chuyển Thuế GTGT (giá Trị Gia Tăng) Cuối Kỳ
-
Các Bút Toán Kết Chuyển Thuế GTGT Cuối Kỳ
-
Cách Kết Chuyển Thuế Giá Trị Gia Tăng Hàng Tháng
-
Hướng Dẫn Bút Toán Kết Chuyển Thuế Giá Trị Gia Tăng Cuối Kỳ
-
Cách Hạch Toán Các Bút Toán Kết Chuyển Cuối Kỳ (tháng, Quý, Năm)
-
Cách Kết Chuyển Thuế GTGT (VAT) Cuối Kỳ. - Sàn Kế Toán
-
Cách Kết Chuyển Thuế GTGT Cuối Quý Mới Nhất 2021
-
Kết Chuyển Thuế GTGT Cuối Kỳ - Kỹ Năng Kế Toán
-
Cách Bút Toán Kết Chuyển Thuế GTGT Cuối Kỳ Chi Tiết Nhất - MISA AMIS
-
HƯỚNG DẪN CÁCH KẾT CHUYỂN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT