Hướng Dẫn Cách Chơi Thẻ Bài Pokémon

Một giai đoạn tấn công bao gồm 3 bước:

- Bước 1: Kiểm tra thẻ Năng lượng đang đính kèm với Active Pokémon.

- Bước 2: Kiểm tra Điểm mạnh (Weakness) và Sức đề kháng (Resistance) của Active Pokémon của Đối thủ.

- Bước 3: Gây sát thương lên Active Pokémon của Đối thủ.

Bước 1: Kiểm tra thẻ Năng lượng đang đính kèm với Active Pokémon

- Active Pokémon của bạn cần có Năng lượng phù hợp gắn vào mới có thể tiến hành Tấn công.

Ví dụ: Đối với lá bài Litten, các thông số cơ bản của lá bài như sau:

Tiến hành tấn công 0

+ Đối với Đòn tấn công: Bite ( Cắn)

Attack Cost (Chi phí để tấn công): là 1 loại Lửa (Fire) Tiến hành tấn công 1. Điều đó có nghĩa là bạn cần 1 lá bài Năng lượng Fire để tấn công.

+ Đối với Đòn tấn công: Flare

Attack Cost (Chi phí để tấn công) là 1 Fire Tiến hành tấn công 2 và 1 Colorless Tiến hành tấn công 3. Khi đó bạn cần 2 lá bài, 1 lá bài Năng lượng Fire ngoài ra Colorless có nghĩa là có thể sử dụng bất cứ lá bài Engergy nào cũng được.

- Số lượng biểu tượng thể hiện cho số lượng lá bài cần

Ví dụ: để lá Vikavolt tiến hành tấn công đòn Electro Cannon, bạn cần 1 lá Electric Tiến hành tấn công 4 và 3 lá Colorless Tiến hành tấn công 5Tiến hành tấn công 6Tiến hành tấn công 7 khác.

Tiến hành tấn công 8

- Có một số đòn tấn công có biểu tượng rỗng. Điều đó có nghĩa là năng lượng sử dụng = 0, vì vậy có thể tiến hành tấn công mà không cần có lá Năng lượng nào cả.

Bước 2: Kiểm tra Điểm mạnh (Weakness) và Sức đề kháng (Resistance) của Active Pokémon của Đối thủ.

- Một số Pokémon có Điểm mạnh (Weakness)Sức đề kháng (Resistance) thuộc một loại nhất định, được đánh dấu ở góc dưới bên trái.

Ví dụ: Rowlet có Điểm yếu đối với loại Lửa.

Tiến hành tấn công 9

- Khi bị tấn công bởi các Pokémon của loại thuộc Điểm yếu, Active Pokémon sẽ phải nhận thêm sát thương.

- Còn khi tấn công bởi các Pokémon của loại thuộc Sức đề kháng, Active Pokémon sẽ giảm bớt sát thương phải nhận.

Bước 3: Gây sát thương lên Active Pokémon của Đối thủ.

- Khi tiến hành tấn công, 1 đòn tấn công sẽ gây cho Active Pokémon của đối thủ đúng bằng số điểm được viết bên phải của tên đòn.

Ví dụ: đối với đòn Bite của Litten, 1 lần tấn công là 10 sát thương HP.

Tiến hành tấn công 10

Tuy nhiên, Active Pokémon của Đối thủ của đối thủ là Rowlet, có điểm yếu là loại Lửa, và chịu x2 sát thương Lửa. Do đó, khi bị tấn công, Rowlet sẽ chiu 10 x2 = 20 sát thương HP. Đặt hai thẻ điểm lên tương ứng đại diện cho việc Pokémon bị mất điểm.

Tiến hành tấn công 11

- Một số đòn tấn công có thể gây thương tích cho nhiều Pokémon.

- Sau khi tiến hành tấn công, kiểm tra xem có Pokémon bị Knock Out ( Hạ gục) hay không. Một Pokémon với lượng HP (Hit Points: máu) bằng 0 sẽ bị coi là Hạ gục. Đặt chúng vào chồng loại bỏ của chủ sở hữu, cùng với tất cả Năng Lượng hay Vật Phẩm đã được gắn cho và toàn bộ sự tiến hóa (nếu có).

- Sau khi hạ gục một Pokémon, bạn có thể lấy một thẻ thưởng.

- Người chơi có Pokémon bị hạ gục sẽ chọn một Active Pokémon mới từ vùng Bench. Nếu người chơi không thể đưa một Pokémon vào vùng Active do không còn Pokémon nào ở vùng Bench thì sẽ bị coi là thua cuộc ngay lập tức. Hoặc nếu đối thủ lấy được thẻ Price cuối cùng, trò chơi cũng kết thúc.

Lưu ý: không áp dụng Điểm mạnh (Weakness) và Sức đề kháng (Resistance) đối với Benched Pokémon.

Từ khóa » Cách Chơi Pokemon Tcg