Hướng Dẫn Cách đòi Nợ đúng Luật Khi Dịch Vụ đòi Nợ Thuê Bị Cấm Từ ...

Thời gian qua có nhiều doanh nghiệp lợi dụng việc kinh doanh dịch vụ đòi nợ để biến tướng thành các băng nhóm cưỡng đoạt tài sản, cho vay nặng lãi, hoạt động tín dụng đen làm ảnh hưởng đến an ninh – trật tự xã hội, dẫn tới nhiều hệ quả xấu đối với xã hội. Nhận thấy được vấn đề đó, Luật Đầu tư 2020 đã chính thức “khai tử” dịch vụ đòi nợ này. Để có những hiểu biết rõ hơn về nội dung này cũng như cách đòi nợ đúng luật khi dịch vụ đòi nợ thuê bị cấm từ ngày 01/01/2021, sau đây Công ty Luật Quốc tế DSP sẽ cập nhật và hướng dẫn bạn đọc một số nội dung như sau:

Dịch vụ đòi nợ thuê chính thức bị cấm từ ngày 01/01/2021 (Hình minh họa)

MỤC LỤC NỘI DUNG BÀI VIẾT:

  • 1. Dịch vụ đòi nợ thuê chính thức bị cấm
  • 2. Xử phạt đối với hành vi hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê 
  • 3. Cách đòi nợ mà không cần đến dịch vụ đòi nợ
    • 3.1. Khởi kiện ra Toà án
    • 3.2. Tố giác tội phạm đến cơ quan công an có thẩm quyền
  • 4. Căn cứ pháp lý

1. Dịch vụ đòi nợ thuê chính thức bị cấm

Đòi nợ thuê là một ngành dịch vụ đòi nợ, là việc những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ đòi nợ thực hiện một hành vi đòi nợ khách nợ theo yêu cầu của chủ nợ.

Trước đây, dịch vụ đòi nợ thuê là một trong các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, kể từ khi Luật Đầu tư năm 2020 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021, thì dịch vụ đòi nợ thuê thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh tại điểm h khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư năm 2020. Đồng thời, tại khoản 5 Điều 77 Luật Đầu tư năm 2020 cũng quy định như sau:

“Hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Theo đó, dịch vụ đòi nợ thuê chính thức “khai tử”, các Hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ được ký kết trước ngày 01/01/2021 phải thanh lý, doanh nghiệp đang được cấp phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ có thể giải thể hoặc phải chuyển đổi sang ngành nghề kinh doanh khác.

2. Xử phạt đối với hành vi hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê 

Nếu kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như sau:

Điều 7. Hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này”.

Như đã phân tích ở trên, kể từ ngày 01/01/2021, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ thì có thể bị phạt nặng lên đến 160 triệu đồng, đồng thời buộc nộp lợi ích vật chất bất hợp pháp thu được do thực hiện hành vi vi phạm. Hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

3. Cách đòi nợ mà không cần đến dịch vụ đòi nợ

Cách đòi nợ mà không cần đến dịch vụ đòi nợ (Hình minh họa)

Hiện nay trên thực tế có rất nhiều hình thức vay mượn tiền, tài sản khác nhau nhưng chung quy lại xét về mặt bản chất, việc cho vay sẽ tồn tại dưới dạng hợp đồng vay tài sản (có thể bằng lời nói hoặc bằng văn bản).

Tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Như vậy, việc bên vay “phải hoàn trả” tài sản là nghĩa vụ mang tính bắt buộc đối với bên cho vay.

Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

– Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

– Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Từ những phân tích trên, có thể đòi nợ bằng những cách thức sau:

3.1. Khởi kiện ra Toà án

Điều 168 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.

Việc chậm trả của bên vay là căn cứ cho thấy quyền, lợi ích hợp pháp của bên cho vay đã bị xâm phạm, theo đó có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền. Trong hồ sơ cần nộp những căn cứ chứng minh mình có quyền hợp pháp với số tiền mà bên vay đang nợ.

Đối với phương án này, người đòi nợ cần lưu ý một số vấn đề như sau:

Thứ nhất, thời hiệu khởi kiện yêu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Thứ hai, thời gian giải quyết tranh chấp có thể kéo dài qua các giai đoạn sơ thẩm, phúc thẩm, lúc này nếu phát hiện “con nợ” có dấu hiệu tẩu tán tài sản, khi khởi kiện tùy tình hình thực tế mà chủ nợ có thể yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc đồng thời các biện pháp sau:

– Kê biên tài sản đang tranh chấp.

– Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

– Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước.

– Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.

– Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

3.2. Tố giác tội phạm đến cơ quan công an có thẩm quyền

Nếu bên vay có hành vi gian dối ngay từ khi thực hiện giao dịch hoặc có hành vi tẩu tán tài sản, vay tiền sau đó bỏ trốn… nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng khoản vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả nợ thì hành vi của người đó có dấu hiệu tội phạm về các tội tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175)

Trong trường hợp này, người cho vay cần làm đơn tố giác gửi cơ quan điều tra, đề nghị điều tra, xử lý người vay đồng thời giải quyết vấn đề trả nợ vay theo Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. 

Luật Đầu tư năm 2020 quy định cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê là đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Việc thu hồi nợ không chỉ phát sinh từ các hoạt đồng vay nợ (tiền) thuần túy mà còn có thể xuất phát từ rất nhiều các giao dịch dân sự và kinh doanh – thương mại khác (mua bán hàng hóa, …). Do đó, việc luật sư tham gia tư vấn, hỗ trợ pháp lý từ đầu, ngay từ giai đoạn đàm phán, giao kết hợp đồng là điều rất hữu ích, đặc biệt là đối với những hợp đồng có giá trị lớn. Với kiến thức và kinh nghiệm pháp lý của mình, luật sư sẽ giúp cho các tổ chức, cá nhân biết và hiểu đầy đủ, chính xác các quy định của pháp luật, cũng như có những sự tư vấn kịp thời, chính xác, đảm bảo cho họ sự chặt chẽ, an toàn về pháp lý.

4. Căn cứ pháp lý

– Luật Đầu tư 2020;

– Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

– Bộ luật Dân sự 2015;

– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Quốc tế DSP về cách đòi nợ đúng luật khi dịch vụ đòi nợ thuê bị cấm từ ngày 01/01/2021. Để hiểu rõ hơn về những quy định trên cũng như những vấn đề liên quan đến cách đòi nợ đúng luật khi dịch vụ đòi nợ thuê bị cấm từ ngày 01/01/2021, Quý khách hàng vui lòng liên hệ tới Công ty Luật Quốc tế DSP để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Mọi thông tin chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Quốc tế DSP chúng tôi theo:

Điện thoại: 0236 222 55 88

Hotline: 089 661 6767 hoặc 089 661 7728

Email: info@dsplawfirm.vn

Fanpage: facebook.com/dsplawfirm.vn

Miền Trung: 87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam 

Miền Nam: Tầng 2, Toà nhà GP Bank, 83 Đinh Tiên Hoàng, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam 

Hoa Kỳ: 9869 Coronado Lake Drive, Boynton Beach City, Florida 33437, USA

Rất mong được hợp tác cùng Quý Khách !

Từ khóa » Cấm Kinh Doanh Dịch Vụ đòi Nợ Thuê