Hướng Dẫn Chẩn đoán Và điều Trị COVID-19 Sửa đổi, Bổ Sung Phiên ...
Có thể bạn quan tâm
Bộ Y tế có Quyết định 250/QĐ-BYT ngày 28/01/2022 về việc ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covid-19”, thay thế cho hướng dẫn ban hành trước đó tại Quyết định 4689 ngày 6/10/2021.
Trong hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 mới nhất, Bộ Y tế bổ sung nhóm F0 không triệu chứng vào phần phân loại mức độ bệnh COVID-19, bên cạnh 4 nhóm nhẹ, trung bình, nặng và nguy kịch đã có trước đó.
Người nhiễm không triệu chứng
F0 được xếp vào nhóm này nếu không có triệu chứng lâm sàng. Ngoài ra, nhịp thở < 20 lần/phút, SpO2 > 96% khi thở khí trời.
Mức độ nhẹ
F0 có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như sốt, ho khan, đau họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ, mất vị giác, khứu giác, tiêu chảy… Nhịp thở < 20 lần/phút, SpO2 > 96% khi thở khí trời. Bên cạnh đó, người bệnh tỉnh táo, tự phục vụ được; X-quang phổi bình thường hoặc có nhưng tổn thương ít.
Mức độ trung bình
Đánh giá toàn trạng, người bệnh có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như mức độ nhẹ. Về hô hấp, bệnh nhân có dấu hiệu viêm phổi, khó thở, thở nhanh 20-25 lần/phút, phổi có ran nổ và không có dấu hiệu suy hô hấp nặng, SpO2 94-96% khi thở khí phòng. F0 có thể khó thở khi gắng sức (đi lại trong nhà, lên cầu thang).
Mạch của người bệnh có thể nhanh hoặc chậm, da khô, nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường, ý thức tỉnh táo. Ngoài ra, chụp X-quang ngực và cắt lớp vi tính ngực phát hiện có tổn thương, tổn thương dưới 50%. Siêu âm thấy hình ảnh sóng B, khí máu động mạch: PaO2/FiO2 > 300.
Mức độ nặng
F0 được phân loại thuộc nhóm nặng nếu hô hấp có dấu hiệu viêm phổi kèm theo bất kỳ một trong các dấu hiệu sau: nhịp thở > 25 lần/phút; khó thở nặng, co kéo cơ hô hấp phụ; SpO2 < 94% khi thở khí phòng.
Về tuần hoàn, nhịp tim người bệnh có thể nhanh hoặc chậm, HA bình thường hay tăng. Về thần kinh, người bệnh có thể bứt rứt hoặc đừ, mệt. Chụp X-quang ngực và cắt lớp vi tính ngực: có tổn thương, tổn thương trên 50%. Siêu âm thấy hình ảnh sóng B nhiều, khí máu động mạch: PaO2/FiO2 khoảng 200-300.
Mức độ nguy kịch
F0 thuộc nhóm nguy kịch có biểu hiện thở nhanh > 30 lần/phút hoặc < 10 lần/phút, có dấu hiệu suy hô hấp nặng, thở gắng sức nhiều, thở bất thường hoặc cần hỗ trợ hô hấp bằng thở oxy dòng cao (HFNC), thở máy. Ý thức người bệnh giảm hoặc hôn mê.
Nhịp tim bệnh nhân có thể nhanh hoặc chậm, huyết áp tụt, tiểu ít hoặc vô niệu. Kết quả X-quang ngực và cắt lớp vi tính ngực phát hiện có tổn thương, tổn thương trên 50%. Siêu âm hình ảnh sóng B nhiều, khí máu động mạch: PaO2/FiO2 < 200, toan hô hấp, lactat máu > 2 mmol/L.
Chi tiết Quyết định 250/QĐ-BYT ngày 28/01/2022 tải tại đây.
Ban Biên tập
Từ khóa » Phác đồ Covid 19 2021
-
Hướng Dẫn Chẩn đoán Và điều Trị COVID-19 - Cục Y Tế Dự Phòng
-
Hướng Dẫn Chẩn đoán Và điều Trị Covid -19 (250/QĐ-BYT Ngày 28 ...
-
Quyết định 250/QĐ-BYT 2022 Hướng Dẫn Chẩn đoán điều Trị ...
-
Quyết định 5155/QĐ-BYT 2021 Hướng Dẫn Chẩn đoán Và điều Trị ...
-
Hướng Dẫn Chẩn đoán, điều Trị - Cục Quản Lý Khám Chữa Bệnh
-
TẢI VỀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
-
Hướng Dẫn Chẩn đoán Và điều Trị COVID-19 ở Trẻ Em (phiên Bản 2)
-
Bộ Y Tế Bổ Sung, Cập Nhật Một Số Thuốc Vào Phác đồ điều Trị COVID-19
-
BYT: Hướng Dẫn Chẩn đoán Và điều Trị COVID-19 Lần Thứ 8
-
Hướng Dẫn Chẩn đoán Và điều Trị COVID-19 (Ban Hành Kèm Theo ...
-
212. Quyết định Số 4689/QĐ-BYT Ngày 06/10/2021 Của Bộ Y Tế V/v ...
-
Tài Liệu Từ TW Và Bộ Y Tế - Bệnh Viện Tim Mạch An Giang
-
Phác đồ Và Quy Trình Kỹ Thuật Archives
-
[PDF] Hạnh Phúc Hà Nội, Ngày Tháng Năm 2021 QUYẾT ĐỊNH Về Việc B