Hướng Dẫn đánh Giá Học Sinh Tiểu Học Theo Thông Tư 27
Có thể bạn quan tâm
Hằng năm, vào giữa học kỳ, cuối kỳ hay cuối năm, giáo viên Tiểu học phải tiến hành đánh giá, phân loại chất lượng học sinh. Cách đánh giá, phân loại học sinh Tiểu học mới nhất hiện nay được quy định chi tiết tại Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT. Mời các thầy cô cùng tham khảo.
Hướng dẫn đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư 27
- 1. Đánh giá xếp loại học sinh tiểu học theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT
- 1. Nội dung đánh giá học sinh tiểu học
- 2. Phương pháp đánh giá học sinh tiểu học
- 3. Đánh giá kết quả tổng kết năm học của học sinh tiểu học
- 4. Đánh giá khen thưởng học sinh theo Thông tư 27
- 5. Xét lên lớp, hoàn thành chương trình tiểu học
- 6. Giáo viên tiểu học chỉ nhận xét vào vở học sinh khi cần thiết
- 2. Đánh giá xếp loại học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT
- 3. Đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ở trường, lớp dành cho người khuyết tật
- 4. Lộ trình áp dụng việc đánh giá học sinh tiểu học mới nhất
Đánh giá học sinh theo Thông tư 27 được HoaTieu.vn chia sẻ dưới đây sẽ hướng dẫn bạn đọc chi tiết cách đánh giá học sinh theo Thông tư 27, cách xếp loại học sinh tiểu học, cách xếp loại học lực cấp 1, 4 mức đánh giá học sinh tiểu học, đánh giá khen thưởng học sinh theo Thông tư 27... giúp thầy cô thực hiện tốt công tác đánh giá thường xuyên, đánh giá xếp loại định kỳ học sinh tiểu học theo quy đinh hiện hành.
1. Đánh giá xếp loại học sinh tiểu học theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT
1. Nội dung đánh giá học sinh tiểu học
a) Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
b) Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua những phẩm chất chủ yếu và những năng lực cốt lõi như sau:
- Những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- Những năng lực cốt lõi:
+) Những năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo;
+) Những năng lực đặc thù: ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mĩ, thể chất.
2. Phương pháp đánh giá học sinh tiểu học
Các hình thức đánh giá học sinh tiểu học
Một số phương pháp đánh giá thường được sử dụng trong quá trình đánh giá học sinh gồm:
a) Phương pháp quan sát: Giáo viên theo dõi, lắng nghe học sinh trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép lại các biểu hiện của học sinh để sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
b) Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm, hoạt động của học sinh: Giáo viên đưa ra các nhận xét, đánh giá về các sản phẩm, kết quả hoạt động của học sinh, từ đó đánh giá học sinh theo từng nội dung đánh giá có liên quan.
c) Phương pháp vấn đáp: Giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi-đáp để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.
d) Phương pháp kiểm tra viết: Giáo viên sử dụng các bài kiểm tra gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo mức độ, yêu cầu cần đạt của chương trình, dưới hình thức trắc nghiệm, tự luận hoặc kết hợp trắc nghiệm và tự luận để đánh giá mức đạt được về các nội dung giáo dục cần đánh giá.
Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục
a) Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá, nhưng chủ yếu thông qua lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời.
b) Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn.
c) Cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.
2. Đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
a) Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá; căn cứ vào những biểu hiện về nhận thức, hành vi, thái độ của học sinh; đối chiếu với yêu cầu cần đạt của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học để nhận xét và có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
b) Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi để hoàn thiện bản thân.
c) Cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi.
Đánh giá định kỳ
1. Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục
a) Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục.
b) Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lí, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ II.
c) Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;
- Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;
- Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.
d) Bài kiếm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
2. Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua các nhận xét, các biểu hiện trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh, đánh giá theo các mức sau:
a) Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên.
b) Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.
c) Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.
3. Đánh giá kết quả tổng kết năm học của học sinh tiểu học
4 mức đánh giá học sinh Tiểu Học
Theo Khoản 2 Điều 9 Quy định ban hành kèm Thông tư 27, cuối năm học, căn cứ vào quá trình tổng hợp kết quả đánh giá về học tập từng môn học, hoạt động giáo dục và từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi, giáo viên chủ nhiệm thực hiện đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo 04 mức:
- Hoàn thành xuất sắc: Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên;
- Hoàn thành tốt: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên;
- Hoàn thành: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và Hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên;
- Chưa hoàn thành: Những học sinh không thuộc các đối tượng trên.
Như vậy, theo Thông tư 27 công tác đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học mới nhất sẽ được đánh giá theo 4 mức trên, thay vì 3 mức như trước đây là: Hoàn thành tốt, Hoàn thành, và Chưa hoàn thành.
4. Đánh giá khen thưởng học sinh theo Thông tư 27
Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Quy định đánh giá học sinh tiểu học, dựa trên kết quả tổng kết, cuối năm học sinh sẽ được khen thưởng như sau:
- Khen thưởng danh hiệu Học sinh Xuất sắc cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành xuất sắc;
- Khen thưởng danh hiệu Học sinh Tiêu biểu hoàn thành tốt trong học tập và rèn luyện cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt, đồng thời có thành tích xuất sắc về ít nhất một môn học hoặc có tiến bộ rõ rệt ít nhất một phẩm chất, năng lực; được tập thể lớp công nhận.
Ngoài ra, học sinh có thể được khen thưởng đột xuất nếu có thành tích đột xuất trong năm học. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.
5. Xét lên lớp, hoàn thành chương trình tiểu học
Tại Điều 11 Quy định ban hành kèm Thông tư 27 quy định:
1. Xét hoàn thành chương trình lớp học:
a) Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học là những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục ở một trong ba mức: Hoàn thành xuất sắc, Hoàn thành tốt, Hoàn thành.
b) Đối với học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học, giáo viên lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học.
c) Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng để tổ chức kiểm tra, đánh giá và xem xét, quyết định việc được lên lớp hoặc chưa được lên lớp.
Như vậy, ở cấp tiểu học, giáo viên sẽ tạo điều kiện tối đa cho học sinh hoàn thành chương trình lớp học. Vì thế, sẽ rất ít khi học sinh bị ở lại lớp.
Ngoài ra, cũng theo Điều 11, học sinh hoàn thành chương trình lớp 5 được xác nhận và ghi vào Học bạ là "hoàn thành chương trình tiểu học".
6. Giáo viên tiểu học chỉ nhận xét vào vở học sinh khi cần thiết
Theo quy định mới tại Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT, học sinh tiểu học sẽ được đánh giá bằng 02 hình thức là đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ.
Việc đánh giá thường xuyên được chia thành: Đánh giá nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục và đánh giá sự hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực. Đối với đánh giá thường xuyên về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục, giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá, nhưng chủ yếu thông qua lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời. Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn. Cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.
Việc đánh giá học sinh theo Thông tư 27 đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên, học sinh và phụ huynh. Mục tiêu cuối cùng là giúp học sinh phát triển toàn diện và đạt được những kết quả học tập tốt nhất.
Mời các bạn xem thêm Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT để biết thêm chi tiết về các quy định đánh giá học sinh tiểu học mới nhất.
2. Đánh giá xếp loại học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT đã mang đến những thay đổi đáng kể trong việc đánh giá xếp loại học sinh tiểu học, hướng tới một hình thức đánh giá toàn diện, phát triển năng lực và tạo động lực học tập cho học sinh.
1. Đánh giá xếp loại học lực
Đánh giá bằng điểm số
1. Các môn học đánh giá bằng điểm số gồm: Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Tiếng nước ngoài, Tiếng dân tộc, Tin học và các nội dung tự chọn.
2. Các môn học đánh giá bằng điểm số cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra.
Đánh giá bằng nhận xét
1. Các môn học đánh giá bằng nhận xét gồm:
a) Ở các lớp 1, 2, 3: Đạo đức, Thể dục, Tự nhiên và Xã hội, Nghệ thuật.
b) Ở các lớp 4, 5: Đạo đức, Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, Kỹ thuật.
2. Các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá theo hai mức:
a) Loại Hoàn thành (A) : đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng của môn học, đạt được từ 50% số nhận xét trở lên trong từng học kỳ hay cả năm học. Những học sinh đạt loại Hoàn thành nhưng có biểu hiện rõ về năng lực học tập môn học, đạt 100% số nhận xét trong từng học kỳ hay cả năm học được giáo viên đánh giá là Hoàn thành tốt (A+) và ghi nhận xét cụ thể trong học bạ để nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng.
b) Loại Chưa hoàn thành (B): chưa đạt những yêu cầu theo quy định, đạt dưới 50% số nhận xét trong từng học kỳ hay cả năm học.
Việc đánh giá bằng nhận xét cần nhẹ nhàng, không tạo áp lực cho cả giáo viên và học sinh. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét cần quan niệm là sự khơi dậy tiềm năng học tập của học sinh.
2. Đánh giá thường xuyên
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT được sửa đổi tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT thì đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
Theo đó, khi đánh giá thường xuyên về học tập, giáo viên cần dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời. Trong đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất thì giáo viên sẽ căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
Về học tập:
- GV dùng lời nói chỉ ra cho HS biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của HS khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời;
- HS tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn;
- Khuyến khích cha mẹ HS trao đổi với GV về các nhận xét, đánh giá HS bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với GV động viên, giúp đỡ HS học tập, rèn luyện.
Về năng lực, phẩm chất:
- GV căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của HS ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời;
- HS được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân;
- Khuyến khích cha mẹ HS trao đổi, phối hợp với GV động viên, giúp đỡ HS rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.
3. Đánh giá định kỳ
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Đánh giá định kì về học tập
- Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, GV căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá HS đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
- Hoàn thành tốt: Thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: Thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Chưa hoàn thành: Chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục.
- Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định kì.
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II.
- Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: Nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
- Mức 2: Hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân;
- Mức 3: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống;
- Mức 4: Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt.
- Bài kiểm tra được GV sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm, không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho HS. Điểm của bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh HS này với HS khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, GV đề xuất với nhà trường có thể cho HS làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của HS.
Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
- Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, GV chủ nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất của mỗi HS, tổng hợp theo các mức sau:
- Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
- Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.
- Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.
4. Hồ sơ và tổng hợp kết quả đánh giá
- Hồ sơ đánh giá gồm:
- Học bạ;
- Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp.
- Giữa học kì và cuối học kì, GV ghi kết quả đánh giá giáo dục của HS vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của các lớp được lưu giữ tại nhà trường theo quy định.
- Cuối năm học, GV chủ nhiệm ghi kết quả đánh giá giáo dục của HS vào Học bạ. Học bạ được nhà trường lưu giữ trong suốt thời gian HS học tại trường, được giao cho HS khi hoàn thành chương trình tiểu học hoặc đi học trường khác.
5. Xét hoàn thành chương trình lớp học, chương trình tiểu học
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 30/2014/TT-BGDDT được sửa đổi tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học phải đạt các điều kiện sau:
- HS được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học phải đạt các điều kiện sau:
- Đánh giá định kì về học tập cuối năm học của từng môn học và hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành;
- Đánh giá định kì về từng năng lực và phẩm chất cuối năm học: Tốt hoặc Đạt;
- Bài kiểm tra định kì cuối năm học của các môn học đạt điểm 5 trở lên.
- Đối với HS chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học, GV lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học;
- Đối với HS đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, GV lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xem xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.
- Những học sinh hoàn thành chương trình lớp 5 được xác nhận và ghi vào học bạ: Hoàn thành chương trình tiểu học.
6. Khen thưởng
- HS hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: kết quả đánh giá các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm tra định kì cuối năm học các môn học đạt 9 điểm trở lên;
- Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được GV giới thiệu và tập thể lớp công nhận.
3. Đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ở trường, lớp dành cho người khuyết tật
Tại Điều 8 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh ở trường, lớp dành cho người khuyết tật như sau:
- Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hòa nhập tùy theo dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật, được đánh giá như đối với học sinh không khuyết tật, có điều chỉnh yêu cầu cho phù hợp với dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
- Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
- Đối với học sinh học ở các lớp dành cho người khuyết tật:
Giáo viên đánh giá học sinh căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp dành cho người khuyết tật và kết quả đánh giá định kỳ môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo Mục 1 đã nêu tại bài viết.
4. Lộ trình áp dụng việc đánh giá học sinh tiểu học mới nhất
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh tiểu học được thực hiện theo lộ trình như sau:
- Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1.
- Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2.
- Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3.
- Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4.
- Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5.
Việc đánh giá và xếp loại học sinh Tiểu học đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình giáo dục. Điều này không chỉ giúp giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh mà còn phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Việc đánh giá, xếp loại giúp học sinh hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình để có định hướng phát triển phù hợp. Và khi nhận được những đánh giá tích cực, học sinh sẽ có động lực cố gắng hơn. Ngược lại, những đánh giá chưa tốt sẽ giúp học sinh nhận ra cần phải nỗ lực hơn.
Bên cạnh đó, bằng những đánh giá và nhận xét xuyết suốt, giáo viên có thể điều chỉnh phương pháp giảng dạy để phù hợp với từng đối tượng học sinh, giúp nâng cao chất lượng dạy học. Việc đánh giá học sinh cũng sẽ giúp giáo viên đánh giá hiệu quả công việc của chính bản thân mình, từ đó có những điều chỉnh phù hợp trong kế hoạch dạy học thời gian tới.
Đặc biệt, phụ huynh có thể nắm bắt được những tiến bộ, khó khăn của con em mình để cùng nhà trường xây dựng kế hoạch hỗ trợ con em mình học tập tốt hơn. Nhà trường có thể dựa vào kết quả đánh giá để xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp, nâng cao chất lượng giáo dục.
Trên đây là Hướng dẫn đánh giá, phân loại học sinh tiểu học mới nhất theo Thông tư 27; cách đánh giá, các hình thức đánh giá học sinh tiểu học... Đánh giá khen thưởng học sinh theo Thông tư 27 đã thay đổi cách đánh giá học sinh của giáo viên theo những quy định mới, chú trọng vào năng lực, phẩm chất và quá trình phấn đấu, rèn luyện của các em trong cả năm học. Việc phân loại học sinh thêm mức Hoàn thành xuất sắc khuyến khích các em có thành tích học tập, hoạt động nổi trội, tạo động lực cho các em phấn đấu hơn nữa. Đây cũng là quy định về năng lực, phẩm chất, học lực... mà phụ huynh và học sinh cần nắm được để điều chỉnh kế hoạch học tập cho phù hợp, đạt được những mục tiêu mà các em mong muốn.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Dành cho giáo viên của HoaTieu.vn.
- Bảng lương, phụ cấp dành cho Giáo viên tại các trường công lập
- Quy định số tiết dự giờ của giáo viên
Từ khóa » Cách Xếp Loại Học Sinh Giỏi Cấp 1
-
Hướng Dẫn đánh Giá, Xếp Loại Học Sinh Tiểu Học Mới Nhất
-
Hướng Dẫn đánh Giá, Xếp Loại Cuối Năm Với Học Sinh Cấp 1, 2, 3
-
Cách Xếp Loại Học Lực Cấp 1, Cấp 2, Cấp 3 Năm 2022 - Luật Hoàng Phi
-
Hướng Dẫn đánh Giá, Xếp Loại Cuối Năm Học Với Học Sinh Tiểu Học
-
Cách Tính điểm Học Sinh Giỏi Cấp 1
-
Cách Xếp Loại Học Lực Cấp 3 Mới Nhất
-
Cách Xếp Loại Học Lực Cấp 1, Cấp 2, Cấp 3 Theo Quy định Mới
-
Cách Tính điểm Học Sinh Giỏi? Cách Xếp Loại Học Lực, Hạnh Kiểm?
-
Cách Tính điểm Học Sinh Giỏi Cấp 2
-
Cách Xếp Loại Học Sinh Giỏi, Xuất Sắc Theo Quy định Mới
-
Giáo Viên Lúng Túng Khi Xếp Loại HS Theo Thông Tư 27, Cần Thầy Cô ...
-
Cách Xếp Loại Học Sinh Tiểu Học Năm 2021
-
Cách Xếp Loại Học Lực Cấp 2 Cho Học Sinh Mới Nhất - Colearn
-
Bộ GD&ĐT Thay đổi Cách Xếp Loại Học Sinh Trong Năm Học Mới