Hướng Dẫn Để Có Một Thai Kỳ Khỏe Mạnh - Bệnh Viện FV

TÔI CÓ THAI!

Có rất ít trải nghiệm trong cuộc sống gây tác động mạnh mẽ như khi bạn biết mình có thai. Thật tuyệt vời khi bạn nhận biết một sức sống mới đang hình thành trong cơ thể mình. Từ lúc bắt đầu cảm nhận được sự thay đổi trong cơ thể – hoặc khi biết chắc chắn mình có thai – bạn sẽ bắt đầu muốn che chở và mong em bé chào đời. Bạn cũng bắt đầu nghĩ đến kế hoạch chăm sóc thai sản.

Những gì bạn nạp vào cơ thể trước thai kỳ, trong thai kỳ và sau khi sinh đều có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Việc ăn đúng loại thực phẩm, biết rõ loại thức ăn và đồ uống cần tránh, tập thể dục thường xuyên, bỏ hút thuốc lá và rượu bia đều quan trọng nếu bạn muốn có một thai kỳ khỏe mạnh.

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

  • Tại sao chăm sóc tiền sản lại quan trọng?
  • Khi nào tôi nên sàng lọc dị tật cho thai nhi trước khi sinh?
  • Tôi có cần một chế độ ăn đặc biệt dành cho hai người?
  • Tại sao folate lại quan trọng?
  • Tại sao tôi cảm thấy cổ chân, bàn chân và ngón tay bị sưng?
  • Tôi có thể tiếp tục hút thuốc hoặc uống rượu bia?
  • Tôi có nên cho con bú?
  • Tôi nên làm gì khi dùng thuốc?
  • Tôi có thể tiếp tục tập thể dục?
  • Nghỉ ngơi đầy đủ có quan trọng không?
  • Có an toàn khi quan hệ tình dục?
  • Có mối nguy hiểm nào tại nơi làm việc?
  • Tôi có thể đi du lịch khi mang thai?
  • Một số khó chịu thường gặp trong thai kỳ?
  • Một số biến chứng thường gặp trong thai kỳ?
Tại sao chăm sóc tiền sản lại quan trọng?

Việc khám thai định kỳ với bác sĩ sản khoa trong suốt thai kỳ là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho bạn và thai nhi. Ngoài mục đích y khoa, chăm sóc tiền sản còn bao gồm việc hướng dẫn về thai kỳ và sinh con, kết hợp với tư vấn và hỗ trợ. Bệnh viện FV đã thiết kế một Chương Trình Theo Dõi Thai Kỳ toàn diện để chăm sóc sức khỏe của bạn và thai nhi trong từng giai đoạn của thai kỳ.

Lần khám thai đầu tiên được thiết kế nhằm mục đích xác định tình trạng sức khỏe của bạn và giúp bác sĩ sản khoa phát hiện các yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến thai kỳ. Lần khám thai này thường lâu hơn các lần khám thai sau đó. Mục đích nhằm:

  • Xác định ngày dự sinh;
  • Tìm hiểu bệnh sử của thai phụ;
  • Tìm hiểu bệnh sử của các thành viên trong gia đình;
  • Xác định yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến thai kỳ dựa vào tuổi tác, sức khỏe và/hoặc tiền sử cá nhân và gia đình.

Thai phụ sẽ được bác sĩ sản khoa giải thích về lịch khám tiền sản, thông thường là nên khám theo dõi 4 tuần/lần cho đến 36 tuần và sau đó là mỗi tuần/lần. Trong các lần khám thai tiếp theo, thai phụ sẽ có cơ hội thảo luận các thắc mắc và lo ngại. Thai phụ sẽ được kiểm tra huyết áp và đo cân nặng. Bác sĩ cũng sẽ thăm khám vùng bụng để xác định vị trí và kích thước của thai nhi. Trong các tuần cuối của thai kỳ, nhịp tim thai cũng sẽ được thai dõi.

Đánh giá cũng bao gồm các xét nghiệm máu như sau:

  • Công thức máu toàn phần để loại trừ tình trạng thiếu máu;
  • Định nhóm máu và xét nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường (IAT) trong trường hợp cần truyền máu;
  • Sàng lọc giang mai;
  • Sàng lọc kháng thể Rubella để xác định tiền sử lây nhiễm loại virút này;
  • Sàng lọc Toxoplasma;
  • Sàng lọc viêm gan C và viêm gan B;
  • Sàng lọc HIV vì nếu lây nhiễm thì thai nhi có thể bị tác động đáng kể;
  • Nghiệm pháp dung nạp glucose.

Vui lòng tham khảo tài liệu “Chương Trình Theo Dõi Thai Kỳ Tại Bệnh Viện FV”.

Khi nào tôi nên sàng lọc dị tật cho thai nhi trước khi sinh?

Sàng lọc trước sinh (Combined Test) phải được thực hiện từ tuần 11 đến tuần 13 + 6 ngày, tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối. Sàng lọc trước sinh có tỷ lệ phát hiện hội chứng Down là 85-90% và tỷ lệ dương tính giả là 5%, bao gồm:

  • Siêu âm dùng để kiểm tra vùng da gáy của thai nhi. Đây là phương pháp sàng lọc bằng cách đo độ mờ da gáy (NT). Tình trạng bất thường là khi dịch tích tụ nhiều hơn tại vùng mô này;
  • Xét nghiệm Double Test dùng để đo nồng độ protein A do nhau thai bài tiết trong huyết tương (PAPP-A) và hoócmôn Human Chorionic Gonadotropin (βHCG) trong máu của người mẹ.

Nếu xét nghiệm Double Test chưa được thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời thì phải thực hiện xét nghiệm Triple Test từ tuần 14 đến tuần 21 + 6 ngày. Xét nghiệm này dùng để đo nồng độ Human Chorionic Gonadotropin (βhCG), Alpha-fetoprotein (AFP) và estriol không liên hợp (uE3) trong huyết thanh của người mẹ. Tương tự như sàng lọc kết hợp, Triple Test phải được kết hợp với siêu âm đo độ mờ da gáy (NT).

Bệnh viện FV còn cung cấp dịch vụ Sàng Lọc Không Xâm Lấn Trước Khi Sinh (NIPS) để phát hiện Hội chứng Down và các bất thường nhiễm sắc thể khác. Trong quá trình mang thai, một lượng rất nhỏ vật liệu di truyền của thai nhi sẽ đi qua nhau thai vào máu của người mẹ. NIPS là một phương pháp không xâm lấn dùng để sàng lọc một số bất thường nhiễm sắc thể đặc hiệu trong quá trình phát triển của thai nhi bằng cách xét nghiệm máu từ người mẹ. Mẫu xét nghiệm sẽ được lấy từ máu của người mẹ và gửi đến phòng xét nghiệm. Sau đó, phòng xét nghiệm sẽ tách chiết ADN của thai nhi từ mẫu bệnh phẩm để sàng lọc các bất thường nhiễm sắc thể.

Hiện nay, NIPS là phương pháp có độ nhạy và đặc hiệu cao nhất khi sàng lọc ba dạng bất thường phổ biến ở nhiễm sắc thể 13, 18 và 21. Xét nghiệm này có thể thực hiện từ tuần 10 của thai kỳ và trong suốt thời gian mang thai sau đó.

Tôi có cần một chế độ ăn đặc biệt dành cho hai người?

Bạn không cần “ăn cho hai người” khi mang thai. Bạn chỉ cần ăn nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho thai nhi phát triển khỏe mạnh, và ít thực phẩm có nhiều muối, đường và chất béo. Những chất này có thể gây hại cho cả bạn và thai nhi. Trên thực tế, hầu hết phụ nữ không cần thêm calo cho tam cá nguyệt thứ nhất và chỉ cần thêm khoảng 200-300 calo/ngày trong tam cá nguyệt thứ hai và thêm khoảng 300-400 calo/ngày trong tam cá nguyệt thứ ba.

Tuy nhiên, vì lượng đường huyết thay đổi thất thường do cơ thể có nhu cầu cần thêm dinh dưỡng, vì vậy điều quan trọng là phải ăn thường xuyên, bao gồm thức ăn nhẹ giữa các bữa ăn. Trong tam cá nguyệt thứ hai, nên ăn thêm một bữa nhẹ và trong tam cá nguyệt thứ ba, nên ăn thêm hai bữa nhẹ.

Tổng số cân tăng sẽ phụ thuộc vào số cân nặng trước khi mang thai. Hầu hết thai phụ tăng từ 9 đến 13 kg trong thai kỳ, và số cân có thể khác nhau giữa các thai phụ. Việc tăng ít cân có thể không an toàn cho bạn và thai nhi, vì vậy bạn không nên cố gắng ăn kiêng trong giai đoạn này vì điều đó có thể làm mất đi các chất dinh dưỡng quan trọng cho thai nhi.

Tăng cân trong thai kỳ là điều bình thường và có lợi, phần lớn tăng cân trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba. Số cân tăng chính xác sẽ phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, chỉ số khối cơ thể (BMI) trước khi mang thai và cần thảo luận với bác sĩ sản khoa.

Thực phẩm lành mạnh

Điều tốt nhất cần làm trong suốt thai kỳ là ăn nhiều thực phẩm lành mạnh. Nên ăn nhiều loại trái cây và rau củ có màu sắc khác nhau mỗi ngày. Thai phụ nên ăn tinh bột, chất đạm và chất béo từ các nguồn thực phẩm tốt và lành mạnh.

Chế độ ăn cũng cần chứa các chất dinh dưỡng vi lượng, đây là thành phần chính cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của thai nhi, bao gồm các loại thực phẩm có chứa sắt (như: rau lá xanh, thịt đỏ, các loại hạt và đậu dù bác sĩ có thể chỉ định thực phẩm bổ sung sắt); canxi (như sản phẩm làm từ sữa, cá có thể ăn xương và bánh mì), Vitamin D (cá béo và phơi nắng 10-15 phút/ngày) và folate (ví dụ đậu xanh, cam, rau bina, đậu lăng, măng tây, đậu gà và bông cải xanh). Ăn mặn vừa phải, vì muối có thể làm cơ thể giữ nước dẫn đến tăng huyết áp.

Từ khóa » Căng Thẳng Là Con Gì