Hướng Dẫn Học Sinh Nâng Cao Kỹ Năng Vẽ Lại Mạch điện Khi Giải Bài ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Giáo Dục - Đào Tạo >>
- Trung học cơ sở - phổ thông
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.1 KB, 22 trang )
1. MỞ ĐẦUTrong nhiều năm giảng dạy môn vật lí ở một huyện miền núi đối tượng họcsinh còn gặp nhiều khó khăn trong học tập. Khi dạy chương điện học cho họcsinh vấn đề bản thân nhận ra những khó khăn của các em là không xác địnhđược đúng cách mắc các dụng cụ điện trong sơ đồ đặc biệt là mạch điện hỗn hợpnên dẫn đến không thể thực hiện được các bước tính toán tiếp theo vì thế gặpdạng bài này học sinh thường không ghi được điểm. Tích luỹ kinh nghiệm quanhiều năm giảng dạy ôn học sinh giỏi bộ môn vật lý với đối tượng học sinh này,tôi xin đề xuất một giải pháp để mọi học sinh có thể rèn luyện một cách tự tin,để khai thác mạch điện vẽ lại được sơ đồ tương đương từ đó dễ dàng tính toánđược, giúp cho các em đạt được điểm cơ bản khi tham gia các kì thi học sinhgiỏi các cấp.Song do điều kiện có hạn về thời gian, điều kiện về phương tiện, đồ dùng,vật chất.. nên không thể nghiên cứu kĩ để trình bày đủ cho các dạng bài tập thựchành về các loại mạch điện mà ở đây tôi không đề cập nhiều đến phương pháptính toán mà chỉ đưa ra một vài kinh nghiệm nhỏ để giúp học sinh biến đổi từ sơđồ mạch điện hỗn hợp ban đầu phức tạp trở về sơ đồ mạch điện hỗn hợp rõ ràng,dễ nhận biết, để có thể thực hiện giải bài toán một cách đơn giản hơn. Khi họcsinh đã biết cách vẽ lại sơ đồ mạch điện tương đương thì các em sẽ có sự địnhhướng và hứng thú để bắt tay vào việc khai thác nhiều dạng toán, của bài toán vềmạch điện. Vì những lí do nêu trên nên tôi đã chọn đề tài “ Nâng cao kĩ năngvẽ lại mạch điện khi giải bài tập” làm đề tài nghiên cứu trong năm học này.Do khả năng còn hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều và hạn chế về số trangnên trong SKKN của tôi có thể có những phần chưa hoàn chỉnh. Rất mong đượcsự đóng góp của quý thầy cô.1.1. Lí do chọn đề tàiĐiện học là phần kiến thức mà các em được học từ năm lớp 7 với cácnội dung khá đơn giản, khi gặp dạng này nếu được hướng dẫn phương pháplàm thì học sinh sẽ dễ dàng lấy được điểm tối đa, còn nếu không được hướngdẫn một cách kĩ lưỡng chốt lại được phương pháp làm thì các em thấy lúngtúng không tìm được hướng đi nên thường bỏ qua bài này. Đối với mức độhọc sinh miền núi chưa được ôn luyện nhiều và khả năng có hạn nên việcđược cung cấp kiến thức này trong quá trình giải bài tập về mạch điện thực sựlà việc quan trọng. Từ thực tế giảng dạy và quá trình bồi dưỡng cho học sinhgiỏi khối 7,8,9 điều mà tôi nhận thấy hầu hết ở học sinh là đối với những sơ đồmạch điện phức tạp, các em đều bị lúng túng, bế tắc không tìm ra hướng để phântích cách mắc mạch điện mà đây là bước vô cùng quan trọng, với các mức độkhác nhau của khối 7,8,9 thì việc vẽ lại được mạch điện xác định được cách mắcthì với tiếp tục đi đến được bước tính toán, còn nếu không làm được điều này thìhọc sinh như đang đi trong bóng tối không tìm thấy đường ra. Vì vậy việc tôilựa chọn cách này để viết SKKN là cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượnggiáo dục trong nhà trường.1.2. Mục đích nghiên cứu.Tôi viết SKKN này với mục đích:1- Thông qua đề tài tìm ra các yếu điểm của HS trong giải bài toán vật lícó sơ đồ mạch điện hỗn hợp, có ampe, vôn kế mà phải biết vẽ lại mới tínhtoán được.- Củng cố, cung cấp cho học sinh kỹ năng và một số kiến thức vềphương vẽ lại mạch điện, nhằm nâng cao năng lực học giải toán vật lí, giúphọc sinh giải đáp được những thắc mắc, sửa chữa được những sai lầm haygặp khi giải các bài toán vật lí liên quan đến mạch điện.- Giúp GV phát hiện bồi dưỡng HS khá giỏi, học sịnh có khả năng làmtốt bài toán vật lí.1.3. Đối tượng nghiên cứu.Đề tài này nghiên cứu, tổng kết về các bài toán vật lí về mạch điện hỗnhợp cần phải phân tích, vẽ lại mạch điện mới giải được bài toán đi đến kếtquả đúng.1.4. Phương pháp nghiên cứu.- Nêu lên phần lí thuyết dùng trong quá trình sử dụng phương pháp giảinày.-Đưa ra một số dạng bài toán vật lí cơ bản và cách suy nghĩ hướng dẫn đểgiải các dạng này và sau đó nêu ra nhận xét chung từng dạng bài tập.- Một số bài tập vận dụng và nâng cao.2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM2.1. Cơ sở lí luận của SKKNBản chất của phương pháp là:Giúp học sinh có khả năng giải bài tập phần điện có sử dụng kĩ năng vẽ lạimạch điện trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lí để dự thi học sinhgiỏi các cấp... đạt kết quả cao.Phương pháp cụ thể:Việc bồi dưỡng học sinh có khả năng tiến bộ đòi hỏi giáo viên phải địnhhướng được và phân loại từng dạng bài tập cho học sinh, với mỗi dạng trước hếtcung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, những điểm cần lưu ý, cungcấp cách giải cụ thể, chọn lựa bài tập cho học sinh luyện giải để nắm vữngphương pháp với mức độ từ đơn giản đến phức tạp. Trong các dạng bài tập đóthì việc học sinh biết phân tích cách mắc các bộ phận trong mạch điện phức tạpthì mới có thể bắt tay vào việc giải các bài tập khá.2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.Vật lí là môn học các em được học ở lớp 6 nhưng phần kiến thức điện học cácem làm quen ở lớp 7 với kiến thức cơ bản, đến năm lớp 9 các em được cungcấp thêm phần kiến thức điện học với các định luật ôm, mạch điện hỗn hợpđơn, tuy nhiên nhiều em khi gặp mạch hỗn hợp thường thấy lúng túng, hiểunhầm, bỏ qua không làm, hoặc làm không đúng vì không vững kiến thức vềmạch điện. Vì vậy kết quả đạt được thường không cao.Khi giải toán vật lí về mạch điện, quan trọng thường có trong cách giải làphải phân tích tìm được cách mắc các bộ phận điện thì từ đó mới tìm đượccách tính toán.Qua khảo sát 16 em học sinh đội tuyển lí lớp 7, 8, 9 trong hai năm họcliên tiếp: Từ 2014-2015 và 2017- 2018 của trường về việc sử dụng phương2pháp phân tích vẽ lại sơ đồ mạch điện để giải các dạng bài tập điện họcthường có trong đề thi học sinh giỏi cấp huyện các năm gần đây, kết quả nhậnđược như sau:Điểm dưới 5Điểm 5 - 7Điểm 8 - 10SL%SL%SL%850743,7516,25Từ thực trạng trên, trong quá trình giảng dạy và bồi dưỡng học sinhgiỏi để nâng cao hiệu quả dạy và học đối với dạng nay tôi đã tìm hiểu, nghiêncứu và phân dạng các bài tập về mạch điện hỗn hợp có sử dụng phương phápphân tích vẽ lại sơ dồ mạch điện để hướng dẫn học sinh cách trình bày thôngqua đó xây dựng cho các em tư duy phương pháp và kỹ năng cho các em đểgiải dạng bài tập này một cách cụ thể, có hiệu quả hơn.2. 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.Để giúp cho học sinh nắm được phương pháp giải và xác định đượccách làm của từng dạng, tôi đã tham khảo các tài liêu bồi dưỡng học sinh giỏimôn vật lí các khối lớp, các đề thi học sinh giỏi các khối lớp ở nhiều năm, cácchuyên đề và qua mạng internet để nghiên cứu, tìm hiểu, phân dạng, nhờ đóđã giúp cho tôi hiểu một cách sâu sắc hơn về phương pháp này, từ đó tôi đãtổng hợp, xây dựng được hệ thống bài tập phong phú. Với hệ thống bài tậpsắp xếp từ dễ đến khó theo dạng, thông qua các dạng toán này giúp học sinhtự rút kinh nghiệm và hình thành phương pháp, rèn luyện kỹ năng giải, giúpcác em dễ dàng nghi nhớ, dễ dạng phân biệt và áp dụng vào giải quyết các bàitoán dạng này.a. Trang bị lại cho học sinh các kiến thức, kĩ năng cần lưu ý cơ bảnnhất về việc sử dụng phương pháp phân tích vẽ lại sơ đồ mạch điện đểtính toán.Kiến thức cơ bản.-Hiểu được mạch điện mắc nối tiếp là các vật dẫn mắc liên tiếp nhau điểm đầucủa vật này là điểm cuối của vật kia.- Mạch điện mắc song song là các vật dẫn cùng chung điểm đầu và điểm cuối.Lưu ý:- Nếu có hai điện trở R1 , R2 mắc song song với nhau, cường độ các dòng điệnI1R2đi qua các điện trở là I1 , I2. Do I1 R1 = I2 R2 nên : I R21- Khi biết hai điện trở R1 , R2 và cường độ dòng điện đi qua một điện trở, côngthức trên cho phép tính ra cường độ dòng điện đi qua điện trở kia và cường độdòng điện đi trong mạch chính.Hoặc vận dụng công thứcR2R1I1 = I . R R ; I2 = I . R R1212Một số kỹ năng cơ bản:- Trong một mạch điện, các điểm nối với nhau bằng dây nối (hoặc ampe kế) cóđiện trở không đáng kể được coi là trùng nhau. Khi đó ta chập các điểm đó lại vàvẽ lại mạch để tính toán.3- Trong các bài toán, nếu không có ghi chú gì đặc biệt thì ta có thể coi:RA 0 và RV .- Khi giải bài toán với những sơ đồ mạch điện mắc hỗn hợp tương đối phức tạp,nên tìm cách đưa về một sơ đồ tương đương đơn giản hơn. Trên sơ đồ tươngđương, những điểm có điện thế bằng nhau được chập lại để làm rõ những bộphận phức tạp của đoạn mạch được ghép lại để tạo thành đoạn mạch đơn giản dễhiểu hơn.Trang bị cho học sinh kỹ năng tự đặt câu hỏi và tự trả lời câu hỏi.H? Yêu cầu bài toán là gì? Để thực hiện yêu cầu đó ta có những hướng suy nghĩnào?H? đề bài cho biết gì? Với giả thiết đó, ta có mấy cách giải quyết bài toán này vàta sẽ làm bài này theo cách nào? vì sao?* Khi gặp khó khăn, ta tiếp tục đặt câu hỏi ?H? Ta gặp khó khăn ở đâu? Có phần giả thiết nào chưa sử dụng không?H? Ta đã gặp bài toán nào tương tự bài này chưa?...*Ví dụ như: Tìm các giá trị thỏa mãn các số liệu theo sơ đồ mạch điện hỗnhợp cho trước.Cách làm: + Phân tích được sơ đồ cách mắc các thiết bị điện, để làm đượcđiều này cần:- Dùng lập luận kết hợp với các điều kiện đã cho của bài để suy ranhững điểm nào trên sơ đò được chập lại với nhau.-Dòng điện đi qua thiết bị nào, không đi qua thiết bị nào, thiết bị nào bịbỏ ra khỏi mạch.-Mạch điện bây giờ các thiết bị được mắc như thế nào với nhau, vẽ lạiđược sơ đồ mạch điện.+ Khi biết được cách mắc các thiết bị trong sơ đồ mạch điện thì ta mớitìm ra được phương pháp tính toán theo yêu cầu đề bài.* Nhận xét chung:- Mạch điện hỗn hợp phức tạp cũng là một loại mạch điện mắc hỗn hợp, songcách mắc khá phức tạp, không đơn giản chỉ nhìn vào mạch điện là nhận ra cáchmắc các bộ phận trong mạch điện được ngay. Vì vậy, để thực hiện được kếhoạch giải, bắt buộc phải tìm cách mắc lại để đưa về mạch điện tương đươngđơn giản hơn.Nhớ rằng, giữa các điểm nối với nhau bằng dây dẫn, ampe kế... có điệntrở không đáng kể là những điểm có cùng điện thế, ta chập lại. Khi đó vẽ lạimạch điện, ta sẽ được mạch điện tương đương ở dạng rõ ràng hơn.- Phân tích cách mắc các bộ phận trong mạch điện là bước khá quan trọng, nógiúp ta thực hiện yêu cầu của bài toán tránh được những sai sót.Cuối cùng, ta áp dụng các tính chất và hệ quả của định luật Ôm đối vớitừng loại đoạn mạch nối tiếp và song song.b. Các dạng bài tập ¸p dông cụ thể.Dạng 1. Vẽ lại sơ đồ để tính các điện trở hoặc điện trở tương của đoạnmạch.4Các trờng hợp cụ thể: Các điểm ở 2 đầu dây nối, khóa Kđóng, Am pe kế có điện trở không đáng kể...Đợc coi là có cùngđiện thế. Hai điểm nút ở 2 đầu R5 trong mạch cầu cânbằng...Bi 1.Cho mch in nh hỡnh v. Hóy v s tng ng tớnhR1R2a, RABb, RACABCc, RBCR3R4*Cỏch thc m trong thc t bn thõn ó lm. lm c dng toỏn ny giỏo viờn cn cung cp cho hc sinh cỏc kin thcchung c bn t ú di s hng dn ca giỏo viờn cỏc em vi him thờm vnm chc c phng phỏp lm ca dng toỏn ny.* Chp cỏc im cựng in thTa cú th chp hai hay nhiu im cú cựng in th thnh mt im bt kỡ khibin i mch in tng ng: Cỏc im hai u dõy ni, khúa K úng,Ampe k cú in tr khụng ỏng k... c coi l cú cựng in th.-Yờu cu hc sinh nờu lờn cỏc suy ngh khi gp bi toỏn ny.-Cõu tr li mong mun:Vỡ im C v D ni vi nhau bng dõy dn cú in tr khụng ỏng k l nhngim cú cựng in th, ta chp C, D li vi nhau.* Cõu hi gi ý hng dn hc sinh.a. ?in tr no nhn im u l A, im cui l B: R1?Cũn in tr no cú im u l A?: R3? im cui ca in tr R3 l im no: C?Cũn nhng in tr no cú im u l C?: R2; R4? im cui ca in tr R2 ;R4 l im no: BCõu b, c hng dn tng t cõu aLi giảia, Ta chập hai điểm C và D lại. Khi đó mạch điện còn baiểm điện thế A, B, CTrong đó ( R3 nt ( R4 // R2 ) ) // R1Sơ đồ có dạngb, Ta chập hai điểm C và D lại. Khi đó mạch điện còn ba iểmđiện thế A, B, CSơ đồ tơng đơngTrong đó:( R1 nt ( R2 // R4 ) ) // R3c, Tơng tự ta có ( ( R1 nt R3 ) // R4 // R2Bài 2: Cho mạch điện nh hình vẽk1Hãy vẽ sơ đồ tơng đơng để tínhD R2 C R3 Bđiện trở R3 mạch điện RAB khi :Aa, K1 đóng, K2 mởR15k2b, K1 më, K2 ®ãngc, K1 ®ãng, K2 ®ãngd, K1 më, K2 mëBiÕt R1 = 6 , R2 = 4 , R3 = 12 *Cách thức mà trong thực tế bản thân đã làm.Để làm được dạng toán này giáo viên cần cung cấp cho học sinh các kiến thứcchung cơ bản ngoài kiến thức nêu trong bài 1 là:Bỏ điện trở:Ta có thể bỏ các điện trở khác 0 ra khỏi sơ đồ khi biến đổi mạch điện tươngđương khi cường độ dòng điện qua các điện trở này bằng 0.Cụ thể: Các vật dẫn nằm trong mạch hở, một điện trở khác 0 mắc song song vớimột vật dẫn có điện trở bằng 0( điện trở nối tắt)Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh.a, K1 đóng, K2 mở những điểm nào được chập với nhau lúc này dòng điện đi quanhững điện trở nào, điện trở nào bỏ ra khỏi mạch?b, K1 më, K2 ®ãng điểm D trùng B ta chập B với D trong mạch còn nhữngđiện trở nào?Tương tự phương pháp này với câu c, d.Lời giảia, K1 đóng, K2 mở điểm A chập với C do đó dòng điện chỉ đi qua R3ABRAB = R3 = 12 R3b, K1 më, K2 ®ãng điểm D trùng B do đó dòng điện chỉ đi qua R1AR1BRAB = R1 = 6 c, K1 ®ãng, K2 ®ãng điểm A trùng C và điểm D trùng B do đó R1 // R2 //R3AB1/RAB = 1/R1 +1/R2 + 1/R3; RAB = 2 d, K1 më, K2 më th ì R1 nt R2 nt R3ADR1CBR2R3RAB = R1 + R2 + R3 = 6 + 4 + 12 = 22 Bài 3:Cho mạch điện như hình vẽ.Nếu A, B là hai cực của nguồn U AB = 100Vthì U CD = 40V, khi đó I 2 = 1A.6ACRBRRDNgược lại nếu C, D là hai cực của nguồn điệnU CD = 60V thì khi đó U AB = 15V .Tính: R 1 , R 2 , R 3 .Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh.Với bài tập này từ kiến thức được cung cấp mấu chốt của bài toán được giảiquyết khi các em biết khi A,B hay C,D là hai cực của nguồn điện thì mạch điệnmắc như thế nào khi đó bài toán xem như đã được tìm ra.?. Nếu A,B là hai cực của nguồn điện thì mạch điện được mắc như thế nào?(R 1 // ( R 2 nt R 3 ))?. Nếu C,D là hai cực của nguồn điện thì mạch điện được mắc như thế nào?(R 3 // (R 1 nt R 2 ))Lời giải: - Trường hợp 1: R 1 // ( R 2 nt R 3 )U 1 = U 2 + U 3 U 2 = U 1 - U 3 = 100 - 40 = 60(V)I 2 = I 3 = 1AR 2 = U 2 / I 2 = 60( )R 3 = U 3 / I 3 = 40( ).-Trường hợp 2: R 3 // (R 1 nt R 2 )U 3 = U 1 + U 2 U 2 = U 3 - U 1 = 60 - 15 = 45(V)U 1 R1U15 R 1 = 1 R2 =.60 = 20( );Vậy:R 1 = 20( ); R 2 = 60( ) ; R 3 ==U 2 R2U24540( ).Bài 4 Vẽ sơ đồ mạch điện tương đương(hình bên) để tính RAB khi:Ca)K1 đóng, K2 hở.AR1b)K1 hở, K2 đóng.K1c)K1, K2 đều đóng.R7RR6R5R2K2R4BR33EDĐặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh.Sau khi đã làm quen với ba bài tập cơ bản trên với những kiến thức được giáoviên cung cấp và sự hướng dẫn cặn kẽ theo từng ý câu hỏi học sinh đã nắm đượcphương pháp giải qua việc tự đặt câu hỏi nên đến bài này mặc dù số điện trởnhiều hơn nhưng các em đã chủ động đặt tự câu hỏi để làm.?K1 đóng, K2 hở ta những điểm nào lại với nhau? Điện trở nào được bỏ ra khỏimạch?(chập A và D. Bỏ nhánh CE vì K2 hở, bỏ R5, R6 ra ).?Tại nút A có những điện trở nào? (R1, R7 ;R4)?Những điện trở này có điểm cuối là điểm nào?(C,E)? Những điện trở nào nhận C,E làm điểm đầu? (R2 ;R3)?Điện trở R2 ;R3 có điểm cuối là điểm nào? (Điểm B)? Mạch điện bây giờ được mắc như thế nào?( Gồm hai nhánh song song-Nhánh 1 gồm (R1//R7 nt R2).-Nhánh 2 gồm hai điện trở (R3 nt R4).)7Hỏi tương tự với câu b,cKhi các em tự đặt được những câu hỏi cụ thể như hướng dẫn thì việc vẽ lại sơđồ mạch điện các em thấy dễ dàng và thực hiện một cách chính xácTa có sơ đồ mạch điện tương đương như sau:R1Lời giải:R2ACa.K1 đóng, K2 hở ta chập A và D.R7DBỏ nhánh CE vì K2 hở, bỏ R5, R6 ra .R3R4Mạch điện bây giờ gồm hai nhánh song song-Nhánh 1 gồm (R1//R7 nt R2).E-Nhánh 2 gồm hai điện trở (R3 nt R4).)b.Khi K1 hở, K2 đóng ta chập C với EMạch điện dồm hai cụm nối tiếpCụm 1: Gồm hai nhánh // . Một nhánh là R1, nhánh còn lại (R6, R5 nt R4//R7).R2Cụm 2: R2//R3.R1BACDER7c. K1, K2 đều đóng.Chập A và D, C và E,mạch còn lại 3 điểm điện thếA,C ,BBỏ R5 , R6 ra .R6R5R4AR1DR7R3R7R3R2CBER3R4Nhận xét .Sau khi làm song hai bài tập trên tôi lưu ý và nhấn mạnh cho họcsinh những những bước làm sau để học sinh được khắc sâu, nhớ lâu.*Trường hợp 1: Mạch điện gồm một số điện trở xác định nhưng ta thay đổi hainút ra vào của dòng điện mạch chính thì ta được các sơ đồ tương đương khácnhau.+ Bước 1: Đặt tên cho các điểm nút trong mạch điện.+ Bước 2: Tìm trên mạch điện các điểm có điện thế bằng nhau để chập các điểmđó lại với nhau+ Bước 3: Xác định điểm đầu và điểm cuối của mạch điện.+ Bước 4: Liệt kê các điểm nút của mạch điện theo hàng ngang+ Bước 5: Lần lượt từng điện trở nằm giữa hai điểm nào thì đặt các điện trở vàogiữa hai điểm đó.* Trường hợp 2: Mạch điện có điện trở nút ra vào xác định nhưng các khóa kthay nhau đóng ngắt ta cũng được các sơ đồ tương đương khác nhau.Để có sơ đồtương đương ta làm như sau:-Nếu khóa k nào đó hở thì ta bỏ hẳn tất cả những thứ nối tiếp với k về cả haiphía.-Nếu khóa k đóng ta chập hai nút bên khóa k lại với nhau thành một điểm.-Xác định xem trong mạch có mấy điểm điện thế.8-Tìm các phần mắc song song với nhau, các phần nối tiếp với nhau và vẽ sơ đồtương đương.Dạng 2 : Mạch điện có sử dụng ampe kế.Bài 1.Cho mạch điện như hình 2. Biết R1 = R3 = 30 ; R2 = 10; R4 là một biến trở.Hiệu điện thế giữa hai điểm A và B là UAB = 18V không đổi .R1C R2Bỏ qua điện trở của dây nối và của ampe kế .a. Cho R4 = 10 . Tính điện trở tương đươngcủa đoạn mạch AB và cường độ dòng điệnAmạch chính khi đó ?Ab. Phải điều chỉnh biến trở có điện trở bằngbao nhiêu để ampe kế chỉ 0,2A và dòng điệnR3 D R4chạy qua ampe kế có chiều từ C đến D ?* Cách thức mà trong thực tế bản thân đã làm:Để làm được dạng toán này giáo viên cần cung cấp cho học sinh các kiến thứcchung cơ bản về vai trò của ampe kế trong sơ đồ:-Nếu ampe kế có điện trở bằng 0 ngoài chức năng là dụng cụ đo nó còn có vaitrò như dây nối do đó:+ Có thể chập hai đầu dây nối thành một điểm khi biến đổi mạch điện tươngđương+Am pe kế song song với điện trở nào thì điện trở đó đó bị nối tắt+Ampe kế nằm riêng một mạch thì thì dòng điện qua nó dược tính thông quacác dòng ở hai nút mà ta mắc ampe kế.-Nếu ampe kế có điện trở khác 0 thì nó còn có chức năng như một điện trở.*Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh.?Yêu cầu học sinh nêu lên các suy nghĩ khi gặp bài toán này.-Câu trả lời mong muốn:Vì điểm C và D nối với nhau bằng ampe kế có điện trở không đáng kể là nhữngđiểm có cùng điện thế, ta chập C, D lại với nhau.?Mạch điện khi đó được mắc như thế nào?( R1 // R3 ) nt ( R2 // R4 )?Để tính IA ta phải tính được gì? (IA = I1 – I2)?Tính I1 bằng cách nào? (R1 = R3 ; U1 = U3 suy ra I1 = I3 =I)2R4?Tính I2 bằng cách nào? (Vì R2// R4 suy ra I2 = R R I )2418(10 R4 )U18?Tính I bằng cách nào? (I = R AB 15 10.R4 150 25R410 R4Lời giải. a. Do ampe kế có điện trở không đáng kể nên ta chập C với DMạch điện được mắc như sau : ( R1 // R3 ) nt ( R2 // R4 )Vì R1 = R3 = 30 nên R13 = 15Vì R2 = R4 = 10 nên R24 = 5Vậy điện trở tương đương của mạch điện là :9BRAB = R13 + R24 = 15 + 5 = 20 ( )Cường độ dòng điện mạch chính là :U18I AB 0,9( A)R AB 20b.Gọi I là cường độ dòng điện chạy trong mạch chínhDo ampe kế có điện trở không đáng kể nên ta chập C với DMạch điện được mắc như sau:R1( R1 // R3 ) nt ( R2 // R4 )Do R1 = R3 và U1 = U3 nênI1 = I3 =I2AR4Vì R2 // R4 nên I2 = R R I24II3Cường độ dòng điện qua ampe kế là :ICI1 I2IAAR2R 3 D I4 R4R4=> IA = I1 – I2 = 2 R R I24=> IA =I ( R2 R4 ) I (10 R4 )= 0,2 ( A )2( R2 R4 ) 2(10 R4 )(1)Điện trở của mạch điện là :R1R 2 .R 410.R4RAB = 2 R R 15 10 R244Cường độ dòng điện mạch chính là :18(10 R4 )U1810.R150 25 R4I = R AB 15 410 R4(2)Thay ( 2 ) vào ( 1 ) rồi rút gọn ta được :14R4 = 60=> R4 =30( ) 4,3 ( 7Bài 2Cho mạch điện như hình vẽ 3.3.1 các điện trở giống nhau có giá trị là r, điện trởampe kế không đáng kể; UAB có giá trị U0 không đổi. Xác định số chỉ của cácampe kế khi:a. Cả hai khóa cùng đóng?b. Cả hai khóa cùng mở?*Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh:? Khi cả hai khóa cùng đóng thì mạch điên có dạng như thế nào? ([R1nt( R2//R3//R4))?Số chỉ ampe kế A1 tính thông qua các dòng nào? (IA1=I1 - I2 = I3 + I4)?Số chỉ ampe kế A2 tính thông qua các dòng nào?( IA2= I2 + I3)Khi các em hiểu và trả lời được các câu hỏi này thì bài toán em như đã được giảiquyết.10BLời giảia. Khi cả hai khóa cùng đóng thì mạch điên có dạng[R1 nt( R2//R3//R4)- Số chỉ ampe kế A1: IA1=I1 - I2 = I3 + I4- Số chỉ ampe kế A2: IA2= I2 + I3b:Khi cả hai khóa cùng mở thì mạch có dạng(R1ntR2ntR3ntR4), sè chØ c¸c ampe kÕ b»ng0.Bài 3.Cho mạch điện như hình 3.3.2; R1=R4= 1 ;R2=R3=3 ; R5= 0,5 ; UAB= 6 v.a.Xác định số chỉ của am pe kếb. Chốt dương của ampe kế mắc vào đâu?*Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh:Với bài này việc đầu tiên phải xác định được cách mắc mạch điện nếu không thìbài toán sẽ không được giải quyết, vì thế giáo viên yêu cần đặt câu hỏi phân nhỏđể các em xác định chính xác mạch điện thông qua các bước đã được nêu ở dạng1.?Với bài này ta cần xác định nội dung nào trước ??.Những điểm nào được chập lại thành một điểm?(A với E; C với D)?Khi đó mạch điện tại điểm A có những điện trở nào (R3,R4)?Điểm cuối của R3,R4 là điểm nào? ( Điểm D)? Vậy R3,R4 mắc như thế nào với nhau?? Những điện trở nào nhận điểm C,D làm điểm đầu?( R1,R2)?Điểm cuối của R1,R2 là điểm nào?( điểm F)? Điểm F là điểm đầu của điện trở nào?? Vậy mạch điệm được mắc như thế nào? [(R3//R4) nt(R1//R2) nt R5 ]Sau khi học sinh tìm được cách mắc mạch điện đến phần tính toán giáo viên cầnhướng dẫn học sinh cách phân tích sơ đồ ngược để các em tìm được bước đinhanh và khoa học nhất nếu không các em lúng túng mất nhiều thời gian màvẫn không tìm ra hướng giải. Đây là phương một trong những lỗi mà giáo viênthường mắc phải dẫn đến học sinh thiếu phương pháp khi tính toán.?.Muốn tính được số chỉ của ampe kế ta phải tính được dòng qua những điện trởnào?(I1và I3 hoặc I2và I4)?Để tính được I1và I3 hoặc I2và I4 ta phải tính được đại lượng nào?( UAD vàUCF)?Để tính được UAD và UCF ta phải tính được đại lượng nào? ?( Im¹ch chÝnh)?Để tính được Im¹ch chÝnh ta cần tính đại lượng nào?( RAB)Lời giảia. khi Ra = 0- ChËp C víi D, m¹ch ®iÖn cã d¹ng:11[(R3//R4) nt(R1//R2) nt R5 ]- Tính đợc: RAB = 0,2- Tính đợc Imạch chính = 3A- Vì C và D là hai điểm có cùng hiệu điện thế nên :R1 R2= 9/4VR1 R2R3 R4= IM .= 9/4VR3 R4UCF= UDF= IM .UCE= UDE=> Cờng độ dòng điện qua các mạch rẽ:I1 =U FC 9UU93U3 A ; I2= FD A ; I3= CE A ; I4= DF AR14R44R34R2 4- Để tính cờng độ dòng điện qua ampe kế ta xét nút C. Tại Ccó I1 > I3 nên dòng điện qua ampe kế phải là từ C đến D.=> Ia = 1,5Ab. Dấu cộng(+) của ampe kế phải nối với C.Nhn xộtSau khi lm song ba bi tp dng trờn tụi lu ý v nhn mnh cho hc sinhnhng nhng bc lm sau hc sinh c khc sõu, nh lõu:-Nm vng vai trũ ca ampe k trong s mch in-Nm vng cỏc quy tc chp im, b in tr nh ó nờu dng 1.-Vic xỏc nh cỏch mc trong s mch in l bc quyt nh kt qu cabi toỏn ỳng hay sai vỡ vy cn luyn cỏch xỏc nh chớnh xỏc theo cỏc bc ónờu.-Khi tớnh toỏn cn phi t t cõu hi v lp s tớnh toỏn ngc tỡm rahng i nhanh khoa hc phự hp nht.Lu ý: Chỳ ý cho hc sinh phng phỏp gii khi khụng tớnh c giỏ tr trctip thỡ cn tớnh thụng qua t s gia U v R trong on mch ni tip; gia R vI trong don mch mc song song.Dng 3 : Mch in cú s dng vụn k.Khi dy cho hc sinh cỏc bi tp trong dng ny tụi nhn thy a phncỏc em rt lỳng tỳng khụng bit bt u t õu, khụng xỏc nh dc mchin mc nh th no m bi toỏn in khụng xỏc nh c cỏch mc xemkhụng tỡm c hng gii ng ngha vi vic phi b qua dng bi tp ny.Vỡ vy cn trang b lm rừ cho cỏc em nm vng c vai trũ ca vụn ktrong s mch in.Vai trũ ca vụn k trong s mch in.*-Trng hp vụn k cú in tr rt ln( lớ tng)+Trong trng hp mch phc tp thỡ hiu in th gia hai u on mch úphi c tớnh bng cụng thc cng th UAB=VA-VB=VA- VC + VCVB=UAC+UCB....+Cú th b vụn k khi v s mch in tng ng:Nhng in tr bt kỡ mc ni tip vi vụn k coi nh l dõy ni ca vụn k khiú thao nh lut ụm thỡ cng qua in tr ny coi nh bng0,( IR=IV=U/ =0)12*Trường hợp vôn kế có điện trở hữu hạn thì trong mạch điện ngoài chức năng làdụng cụ đo còncó chức năng như mọi điện trở khác. Do đó số chỉ của vôn kếđược tính bằng công thức UV=Iv.Rv.Các ví dụ cụ thểBài 1: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. Biết:U = 10V, R1 2 , R2 = 9 , R3 = 3 , R4 = 7 ,điện trở của vôn kế là RV = 150 . Tìm số chỉ của vôn kế.R 2I1 R 1C I1 - I 2*Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh:I2? Nêu nhận xét của mình về mạch điện ?V?Với vôn có điện trở hữu hạn này thì phương phápR 3R 4làm là gì ? (được tính bằng công thức cộng thế)AD I-I + II - I112? Hiệu điện thế giữa hai điểm A,B được tính bằngInhững hiệu điện thế nào cộng lại ?_+ UTừ những gợi ý này học sinh sẽ tìm được sơ đồ tính toán.Lời giải- Ta có các phương trình:U AB = U AC + U CD + U DB = 2I1 + 150I 2 + 7(I - I1 + I 2 ) = - 5I1 + 157I 2 + 7I = 10 (1)U AB = U AC + UCB = 2I1 + 9(I1 - I2 ) = 11I1 - 9I2 = 10 (2)U AB = U AD + U DB = 3(I - I1 ) + 7(I - I1 + I2 )= - 10I1 + 7I 2 + 10I = 10(3)- Giải ba hệ phương trình trên ta có:I1 0,915A; I2 0,008A; I 1,910A._rI+- Số chỉ của vôn kế:UU V = I 2 R V = 0,008 �150 = 1,2(V) .I1CV1Bài 2:I2RCho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. Biết U = 15V,BRR = 15r. Các vôn kế giống nhau, bỏ qua điện trởRdây nối. Biết vôn kế V1 chỉ 14V, hỏi vôn kế V2 chỉV2Abao nhiêu?Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh:Yêu cầu học sinh nêu ra được vấn đề đầu tiên cần xác định lài gì?Cần xác định được cách mắc mạch điện gồm những điện trở nào.? Khi R mắc nối tiếp với vôn kế thì ta suy ra điều gì?( R xem như dây nối)?Mạch điện bây giờ gồm những điện trở nào?được mắc như thế nào?( còn R nt R nt r)?Khi đó V1, V2 đo HĐT giữa hai đầu đoạn mạch nào ?(V1 đo HĐT giữa hai đầu đoạn mạch gồm hai điện trở nối tiếp R nt R ;V2 đo HĐT HĐT giữa hai đầu R)Sau khi được gợi ý trả được những câu hỏi này thì bước tiếp theo các em tìmcách tính toán bằng cách xây dựng sơ đồ ngược.Đến đây các em có thê suy luận ra gia trị cần tìm. V2Bài 313BCho mạch điện như hình vẽ.1Biết U = 15V, R1= R, R2= R3= R4= R,15các vôn kế giống nhau và điện trở củacác dây nối không đáng kể, vôn kế V 1chỉ 14V.a) Vôn kế có lí tưởng không? Vì sao?b) Tính số chỉ của vôn kế V2?R1DR2C+V2BV1UR3R4_AĐặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh:? Khi chưa biết được vôn kế lí tưởng hay không lí tưởng ta đã xác định đượccách mắc mạch điện chưa.Vậy vấn đề đặt ra là phải tìm cách chỉ ra được đặc điểm của của loại vôn kế này.? Nếu vôn kế lí tưởng thì mạch điện được mắc như thế nào? (R1 nt R2 nt R3)? Hãy tính R1 theo R lúc này?? So sánh với đề bài về mối quan hệ này?Đến đây các em đã nhận ra sự mâu thuẫn giữa giả thuyết mình đặt ra với nộidung đề bài cho.b.Đến câu b học sinh đã tìm được cách mắc nên giáo viên cần gợi ý:Số chỉ vôn kế 2 đo HĐT giữa hai đầu đoạn mạch nào? (UV2= UCA- U4)?Làm cách nào tính được UCA ?( Áp dụng tính chất cho đoạn mạch nối tiếp DCU DCU CAvà CA, vì có cường độ dòng điện như nhau nên R R )2CATa không tính được trực tiếp U4 mà hướng dẫn học sinh lập tỉ số giữa R và Utrong đoạn mạch nối tiếp RV2 và R4U V2? Tính U4 bằng cách nào: UR4R V 2R2R4R? Tìm mối quan hệ giữa Rv và RLời giảia.Vôn không lí tưởng.Nếu vôn kế lí tưởng thì R4 là đây nổi trong mạch còn: R1 nt R2 nt R3 .Số chỉ của vôn kế V1 là U2 + U3 = 14V U1 = 15 – 14 = 1V, U2 = U3 = 7VR 1 U1 1111 R1= R2 = R mâu thuẫn với đề bài R1= R.R 2 U2 77715Vậy vôn kế không lí tưởngb.Vì vôn kế không lí tưởng nên ta có mạch gồm:MIR1D I2R2CV2R4AR3I1NV1R1 nt [R2nt{(Rv nt R4)//R3}//Rv] (với Rv là điện trở của vôn kế)UDA= UV1= 14VUMD = UMN – UDA = 1V.14151414U V1U MDU DAR(RR)RvTa có: I = I1 + I2 R RvR1R 2 R CA R V2R R v21 16R 2v 11R.R v 42R 2 0 Rv= 2R và Rv = - R (loại).1614 U CAU CAU DC U CAR(R R v ) UCA= 6V.Đoạn mạch DCA có: R R R2CA2R R vU V2 R V 2R 2 UV2= 2UR4. kết hợp với UV2 + UR4=6 UV2= 4V.UR4 R 4RVậy số chỉ của vôn kế V2 là 4V.Nhận xétSau khi làm song bài tập dạng có sử dụng vôn kế trên tôi lưu ý và nhấn mạnhcho học sinh những những bước làm sau để học sinh được khắc sâu, nhớ lâu:-Nắm vững vai trò của vôn kế trong sơ đồ mạch điện-Nắm vững các quy tắc bỏ điện trở như đã nêu ở phần đầu dạng này.-Việc xác định cách mắc trong sơ đồ mạch điện là bước quyết định kết quả củabài toán đúng hay sai vì vậy cần luyện cách xác định chính xác theo các bước đãnêu.-Khi tính toán cần phải tự đặt câu hỏi và lập sơ đồ tính toán ngược để tìm rahướng đi nhanh khoa học phù hợp nhất.Lưu ý: Chú ý cho học sinh phương pháp giải khi không tính được giá trị trựctiếp thì cần tính thông qua tỉ số giữa U và R trong đoạn mạch nối tiếp; giữa R vàI trong doạn mạch mắc song song.Dạng 4 : Mạch điện có sử dụng biến trở.Cung cấp cho học học sinh một số kiến thức cơ bản về lí thuyết cho học sinh-Biến trở là điện trở có thể thay đổi được trị số và có trể được sử dụng để điềuchỉnh cường độ dòng điện.-Biến trở có thể mắc nối tiêp, mắc song song, hoặc mắc hỗn hợp với các thiết bịtrong mạch điện.Các ví dụ cụ thểBài 1. Cho mạch điện như hình vẽ:Biết UMN = 12 V ; R1 = 18 ; R2 = 9 R là biến tr ở có tổng điện trở của đoạn CE và CF là 36 .R1 ER2Bỏ qua điện trở của Ampe kế và các dây nối .Xác định vị trí con chạy C của biến trở để :a)Ampe kế chỉ 1A.MRAb)Cường độ dòng điện chạy qua đoạn CE bằngCcường độ dòng điện chạy qua đoạn CF của biến trở R?Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh:F? Khi ampe kế lí tưởng ta chập M với C khi đó biến trở được chia làm hai phầnnào? (CE và CF).? Khi đó mạch điện mắc R1và phần điện trở CE mắc như thế nào?15N? Mạch điện được mắc như thế nào? (R1// RCE )nt R2] // RCFKhi đã biết cách mắc mạch điện thì bước tiếp theo học sinh phân tích sơ đồ đểtính toán.Với bài này không áp dụng công thức định luật ôm để tính trực tiếp màgiáo viên đặt câu hỏi về cách lập tỉ số giữa U và R trong đoạn mạch nối tiếp;giữa R và I trong doạn mạch mắc song song.Lời giảia) Đặt RCE = x ( 0< x < 36); RCF = 36 – xUMạch tương đương: (R1// RCE )nt R2] // RCFR1R2N,FM,CRCERCFER-xI 2 x R1IxR1Ta có:� I2 18 xIx18Hiệu điện thế giữa hai đầu mạch là:U = UME + UEN = Ix.x +I2.R2 = ( 1,5x + 9 ).Ix128=> Ix = 1,5 x 9 x 6Cường độ dòng điện qua đoạn CF : IR-x =1236 xTheo giả thiết về cường độ dòng điện qua ampe kế A:IA = Ix + IR – x=>8121x 6 36 x288 – 8x + 12x + 72 = 36x + 216 – x2 – 6xx2 – 26x + 144 = 0 => x1 = 8;x2 = 18RCE82Như vậy có 2 vị trí của con chạy C ứng với tỉ số điện trở R 28 7 vàCFbằng 1để ampe kế A chỉ 1Ab) Dòng qua các đoạn mạch CE và CF có độ lớn như nhau: Ix = IR – x1212=> 1,5x + 9 = 36 – x Vậy : x = 10,81, 5 x 9 36 xBài 2. Cho mạch điện như hình vẽ, biết R1=6, R2=12, R3=8, R4=4, Rx làbiến trở. Điện trở ampe kế không đáng kể, điện trở vôn kế vô cùng lớn.a. Điều chỉnh để Rx=8,Rxtính điện trở tương đương của đoạn mạch MN.R1R4b. Điều chỉnh Rx sao cho Vôn kế chỉ Uv = 2VR2thì khi đó Am pe kế chỉ 3,5A.+ Hãy xác định giá trị của điện trở RxAN16VMvà hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch.R3Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh:Với đoạn mạch vẽ dạng này học sinh thấy khá lạ nên thường có cảm giác nhưchưa được cung cấp cách làm dạng này nên giáo viên cần hướng với nhữngcâu hỏi về cách chập điểm, bỏ điện trở đối với am pe kế, vôn kế cho học sinhlúc này các em sẽ thấy công việc vẽ lại mạch đơn giản hơn.Muốn tính được điện trở tương đương của đoạn mạch thì cần xác định đúngcách mắc mạch điện? Những điện trở nào có điểm đầu là điểm M?( R1 và R3)? Điểm cuối của R1 là điểm nào và là điểm đầu của đoạn mạch nào?( Điểm cuốicủa R1 là điểm đầu của đoạn mạch song song gồm hai nhánh: nhánh 1 là R 4 ntRx, nhánh hai là R2.)? Điện trở R3 mắc như thế nào?( R3 là một nhánh của cả mạch )Hướng dẫn học sinh vận dụng tính chất tính giữa I của mạch nối tiếp và điệntrở thành phần để tính Rx và U:? Hãy tính I1 thông qua điện trở tương đương của đoạn mạch nhánh 1 và I4Lời giảiUvR1R0,5 Ab. Tính được I =2Rx4R4R2 R x R416 R x.I 4 I1 =R224R4R3Lại có:I1a. Vẽ lại được mạch điện=R328(16 Rx ).I A R ( R R4 )272 26 xR3 R1 2 xR2 Rx R4200Từ (1) và (2) ta tính được Rx =13228Tính được U =V.13 (R1nt ( R2 // (Rx nt R4 )] // R3- Tính được Rtđ = 4,8 .Lưu ý: Chú ý cho học sinh phương pháp giải khi trong mạch có biến trở thì cầnxác định xem biến trở được mắc như thế nào và được chia thành từng phầntương ứng trong mạch điện ra sao. Các dạng toán sử dụng biến trở ở dạng khótrường gặp là bài toán liên quan đến cực trị, nhưng trong phạm vi nghiên cứucủa đề tài áp dụng cho học sinh miền núi và đối tượng học sinh ở mức độkhông cao nên dạng bài tập này chỉ ở mức độ xác định chính xác cách vẽ lạimạch điện để tính các giá trị theo yêu cầu.Tóm lại: Để làm bài những bài tập dạng này chủ yếu hướng dẫn cho học sinhcách phân tích để xác định được cách mắc trong sơ đồ mạch điện, bởi đây làbước cốt lõi để đi đến việc tính toán ra kết quả đúng hay sai của bài toán, nếuxác định cách mắc sai thì xem như phần tính toán phía sau không có giá trị vìvậy việc hướng dẫn này đóng vai trò quan trọng trong việc giải bài tập.Trong thực tế giảng dạy ta còn có thể sử dụng phương pháp hướng dẫn phântích để giải nhiều dạng toán khác nhau trong phần điện học.Trong phạm vi17của SKKN tôi chỉ xin giới thiệu một số dạng sử dụng dạy phù hợp với họcsinh khối 9 và thường hay có trong các đề thi học sinh giỏi các cấp. Tuy nhiênkhi học sinh đã hiểu và áp dụng tốt các kiến thức được học như trong SKKNđã nêu, hình thành được kỹ năng, biết cách để suy luận thì việc mở rộng tiếpcho các dạng còn lại sẽ không mấy khó khăn, vì các dạng mà tôi chọn dạytrong nội dung của sáng kiến là hết sức cơ bản, dễ hiểu, dễ suy luân, là cơ sởcho việc tính toán còn lại.4.Bài tập tự luyệnR0A BBài 1Cho mạch điện như hình vẽ : UAB = 12V, R0 là mộtĐR1+Mbiến trở, R1 = 4 ; R2 = 10 ; R3 = 5 .Đèn Đ là loại 6V - 6W. Vôn kế có điện trở vô cùng lớn.V1. Cho R0 = 2 . Tính số chỉ của vôn kế và chỉ rõR2R3cực dương của vôn kế được nối với điểm nào?NKhi đó đèn sáng thế nào?Điều chỉnh R0 để công suất tiêu thụ trên R0 đạt giá trị cực đại. Hãy tính :a. Giá trị của R0 và công suất tiêu thụ toàn mạch khi đó.b. Tỉ số công suất tiêu thụ của đèn lúc trước và sau khi điều chỉnh biến trở ?Bài 2 Cho mạch điện như hình vẽ.Biết UAB = 90V, R1 = 40 ; R2 = 90 ; R4 = 20 ; R3 làmột biến trở. Bỏ qua điện trở của ampe kế, khóa K và dâynối.a.Cho R3 = 30 tính điện trở tương đương của đoạnmạch AB và số chỉ của ampe kế trong hai trường hợp :+ Khóa K mở.+ Khóa K đóng.R2R1Bài 3: Cho mạch điện như hình vẽ:Hiệu điện thế giữa hai điểm A, B là không đổi.Aa. Chứng minh rằng: Nếu dòng điện qua am pe kế IA = 0UR1R3thì R = R .24CR3BR4Ab. Cho U = 6V, R1 = 3 , R2 = R3 = R4 = 6 . Điện trở am pe kếnhỏ không đáng kể. Xác định chiều dòng điện qua ampe kế và số chỉ của nó?c. Thay am pe kế bằng một vôn kế có điện trở rất lớn. Hỏi vôn kế chỉ bao nhiêu?cực dương của vôn kế mắc vào điểm C hay D.2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, vớibản thân, đồng nghiệp và nhà trường.Với cách làm trên tôi áp dụng vào giảng dạy cho các học sinh khá giỏitrong trường, tôi đã thu được những kết quả khả quan.Học sinh đã biết sử dụng phương pháp phân tích mạch điện để tìm racách mắc trong sơ đồ mạch điện cho trước, các em đã xác định ngay đượchướng làm tránh được những sai sót cơ bản thường gặp trước đó. Do đó kếtquả môn học cũng đã cải thiện được đáng kể.18DSau khi áp dụng đề tài vào thực tế ôn thi học sinh giỏi đối với 16 em đội tuyểnlớp 9 của bốn năm học gần đây, kết quả đạt được cụ thể như sau:Điểm dưới 5Điểm 5 - 6,5Điểm 7 - 8,5Điểm 9 - 10SL%SL%SL%SL%16,25425637,5531,25Sau khi trao đổi với đồng nghiệp về nội dung của đề tài đều được cácđồng nghiệp ủng hộ, vận dụng vào dạy ôn thi học sinh giỏi khối 7,8, 9, tùytheo yêu cầu từng khối mà giáo viên lựa chọn nội dung giảng dạy cho phùhợp, hoặc căn cứ vào các dạng trong đề tài mà giáo viên có thể phát triểnthành nhiều dạng phù hợp với yêu cầu từng khối, nhưng vẫn dựa trên cơ sở sửdụng các phương pháp và cách thức khai thác như các bài tập trong đề tài đãthu được những kết quả rất khả quan đáp ứng được yêu cầu của đội tuyển.3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ3.1. Kết luận.Qua thực tế giảng dạy khi vận dụng SKKN trên tôi đã đạt được nhữngkết quả tốt. Rất nhiều HS giỏi đều đã nâng cao được kỹ năng giải các dạngbài tập về mạch điện tạo hứng thú, tự tin trong quá trình học.Trình bày sáng kiến trên đây là cơ sở, là động lực giúp tôi có thêmnhững kinh nghiệm, những phương pháp trong giảng dạy, trong quá trình bồidưỡng học sinh giỏi.Sáng kiến kinh nghiệm mà tôi trình bày trên đây chắc chắn còn nhiều hạn chếvà khiếm khuyết về cấu trúc, ngôn ngữ và cả về kiến thức … mong rằng sẽnhận được sự đóng góp chân thành của bạn bè đồng nghiệp để tôi bổ sung vàhoàn thiện, góp phần cải thiện phương pháp và nâng cao chất lượng giảngdạy.3.2. Kiến nghị.KhôngXÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊCẩm Thủy, ngày 15 tháng 02 năm 2019HIỆU TRƯỞNGTôi xin cam đoan đây là SKKN củamình viết, không sao chép nội dungcủa người khác.Người viết sáng kiếnNguyễn Thế HiềnPhạm Thị Hạnh19TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Sách giáo khoa, sách bài tập lí 7, 92. Vật lí nâng cao và các chuyên đề lớp 7, 9.3. Các dạng bài tập và phương pháp lí 9.4. Các chuyên đề bồi dưỡng HSG THCS5. Tuyển tập 500 bài tập vật lí nâng cao.7. Tham khảo thêm một số tài liệu qua mạng Internet8. Đề thi HSG các cấp các năm.20ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD VÀ ĐT………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………21………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………22
Tài liệu liên quan
- Nâng cao chất lượng dạy học vật lí thông qua khắc phục sai lầm của học sinh khi giải bài tập phần dao động và sóng cơ học
- 69
- 1
- 18
- SKKN: Một số kinh nghiệm về hướng dẫn học sinh làm bài tập phần đường thẳng trong mặt phẳng
- 26
- 1
- 2
- Nâng cao kỹ năng giải bài tập phần quang hình cho học sinh lớp 9 bằng cách hướng dẫn cho học sinh điều tra, phân tích
- 53
- 538
- 0
- Sử Dụng Phương Pháp Graph Hướng Dẫn Học Sinh Giải Bài Tập Phần Giao Thoa Sóng Cơ, Vật Lí Lớp 12 Nâng Cao
- 28
- 1
- 0
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN LOẠI VÀ GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG I, II TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ PHÂN TỬ VÀ NHIỆT HỌC
- 59
- 572
- 2
- NÂNG CAO KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP PHẦN QUANG HÌNH CHO HỌC SINH LỚP 9 BẰNG CÁCH HƯỚNG DẪN CHO HỌC SINH CÁCH THỨC ĐỌC HIỂU, PHÂN TÍCH
- 33
- 447
- 0
- Thiết kế tiến trình hướng dẫn giải bài tập phần quang hình SGK 11 nâng cao theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
- 97
- 797
- 0
- những hạn chế của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học
- 21
- 553
- 0
- xây dựng tiến trình hướng dẫn giải bài tập phần chất khí (vật lí 10 - nâng cao) theo hướng phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh
- 137
- 1
- 2
- skkn hướng dẫn học sinh vẽ yếu tố phụ khi giải bài tập hình học
- 24
- 1
- 1
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(877.5 KB - 22 trang) - Hướng dẫn học sinh nâng cao kỹ năng vẽ lại mạch điện khi giải bài tập phần điện học trong quá trình ôn học sinh giỏi Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Cách Vẽ Lại Mạch điện Lớp 9
-
Hướng Dẫn Vẽ Lại Mạch điện , Tính điện Trở Tương đương Của đoạn ...
-
Tính điện Trở Qua Phương Pháp Vẽ Lại Mạch điện Cực Hay | Vật Lí Lớp 9
-
Vẽ Lại Mạch điện Tương đương - Giúp Bạn Học Vật Lý
-
Bài Tập Vẽ Lại Mạch điện
-
Tính điện Trở Băng Phương Pháp Vẽ Lại Mạch điện - Kho Bài Tập
-
Cách Vẽ Lại Mạch điện Có Vôn Kế Và Ampe Kế Lớp 9 - Hàng Hiệu
-
Hướng Dẫn Vẽ Lại Mạch điện Lý 9 - Hàng Hiệu
-
Hướng Dẫn Cách Vẽ Lại Mạch điện - Oimlya
-
SKKN Vật Lý 9: Cách Vẽ Lại Mạch điện Có Nhiều điểm Trùng - 123doc
-
Phân Loại Mạch điện, Phương Pháp Vẽ Lại Mạch điện Chứa điện Trở.
-
Cách Vẽ Lại Mạch điện Có Vôn Kế Và Ampe Kế Lớp 11 - Kết Quả Là Gì ?
-
Hướng Dẫn Học Sinh Giải Bài Toán Có Mạch điện Hỗn Hợp Phức Tạp
-
Cách Vẽ Lại Mạch điện Có Vôn Kế Và Ampe Kế Lớp 9 - Thevesta
-
Cách Vẽ Lại Mạch điện Có Vôn Kế Và Ampe Kế Lớp 9