Hướng Dẫn Nhập ở PL 05-1BK-QTT-TNCN

Để thuận tiện trong công việc kê khai thuế TNCN sắp phải hoàn thành, IACHN hướng dẫn bạn cách điền thông tin vào phụ lục 05 -1BK-QTT-TNCN (Một trong 3 phụ lục trong mẫu tờ khai thuế TNCN mới nhất hiện nay).

phu-luc-to-khai-05-1-bk-qtt-tncn

– Cá nhân ký Hợp đồng lao động với Doanh nghiệp từ 03 tháng trở lên thì nhập vào PL 05-1 kể cả trường hợp người lao động mới làm được 01 tháng thì nghỉ việc.

– Tích vào ủy quyền quyết toán nếu thuộc các trường hợp hướng dẫn tại công văn 801/TCT-TNCN

(Phải có giấy ủy quyền theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày15/6/2015 của Bộ Tài chính. Chi tiết về các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thay được quy định tại điểm a.4, Khoản 3, Điều 21 Thông tư này).

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế (bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm) thì được ủy quyền quyết toán thuế tại tổ chức trả thu nhập đó đối với phần thu nhập do tổ chức đó chi trả, kể cả trường hợp cá nhân đồng thời có thu nhập từ bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà đã khấu trừ thuế TNCN 10%.

+ Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được uỷ quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay đối với cả phần thu nhập tổ chức cũ chi trả. Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền quyết toán thuế như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

Ví dụ 1: Năm 2015, Bà A có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động dài hạn tại Công ty X, đồng thời có thu nhập vãng lai tại các nơi khác là 90 triệu đồng đã khấu trừ thuế TNCN 10%. Như vậy, thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2015 của Bà A nhỏ hơn 10 triệu đồng (90 triệu đồng : 12 tháng = 7,5 triệu đồng/tháng), nếu Bà A thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì Bà A ủy quyền quyết toán thuế năm 2015 cho Công ty X. Công ty X chỉ quyết toán thuế thay Bà A đối với phần thu nhập do Công ty X trả.

– Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.

Các chỉ tiêu:

1. Chỉ tiêu [08] (Mã số thuế):

+ Bắt buộc nhập khi có đánh dấu quyết toán thay + Nhập đúng cấu trúc của mã số thuế 10 ký tự + Không được nhập trùng MST cá nhân đã được nhập trong kỳ tính thuế có cùng MST cơ quan chi trả của cùng bảng kê + Không được nhập trùng MST cá nhân đã được nhập trong kỳ tính thuế giữa hai PL 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QTT-TNCN

Nhập MST vào chỉ tiêu [08] thì không cần nhập số CMND/Hộ chiếu vào chỉ tiêu [09].

Phần “Thu nhập chịu thuế”:

2. Chỉ tiêu [11] Tổng số: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công đã trả trong kỳ cho cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, kể cả các khoản tiền lương, tiền công nhận được do làm việc tại khu kinh tế và thu nhập được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần.

Lưu ý: Các khoản thu nhập của cá nhân người lao động ở phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN này không được giảm trừ hoặc miễn thuế. Tức là Tổng thu nhập bao nhiêu thì nhập vào chỉ tiêu [11] bấy nhiêu. Cách tính:

Thu nhập chịu thuế  =  Tổng thu nhập  –  Các khoản được miễn thuế

Tổng thu nhập: Là tổng số các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà cơ quan chi trả đã trả cho cá nhân.

Các khoản được miễn thuế theo quy định: Tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản được miễn.

3. Chỉ tiêu [12] Làm việc trong KKT: Là các khoản thu nhập chịu thuế mà doanh nghiệp trả thu nhập trả cho cá nhân do làm việc tại khu kinh tế, không bao gồm thu nhập được miễn giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có).

4. Chỉ tiêu [13] Theo hiệp định: Là các khoản thu nhập chịu thuế làm căn cứ xét miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

* Phần: “Các khoản giảm trừ”

5. Chỉ tiêu [15]:

Tổng số tiền giảm trừ gia cảnh: Là các khoản giảm trừ cho bản thân người nộp thuế và các khoản giảm trừ cho người phụ thuộc.

Trong đó:

Giảm trừ cho bản thân = 09 triệu đồng/tháng x Tổng số tháng đã tính giảm trừ trong năm

Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập thì giảm trừ cho bản thân được tính đủ 12 tháng là 108 triệu đồng/năm.

Giảm trừ cho người phụ thuộc = 3,6 triệu đồng/người x Tổng số tháng đã tính giảm trừ cho người phụ thuộc trong năm

Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập thì giảm trừ cho người phụ thuộc được tính đủ theo thực tế phát sinh nếu cá nhân có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định ((Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính )

6. Chỉ tiêu [19]: Phần mềm sẽ tự động cập nhật

7. Chỉ tiêu [20]: Tự nhập tay với người lao động nào trong năm đã tạm trích nộp thuế TNCN thì chú ý nhập vào Chỉ tiêu 20.

8Chỉ tiêu [21]:

Số thuế TNCN được giảm do làm việc trong khu kinh tế: Số thuế được giảm bằng 50% số thuế phải nộp của thu nhập chịu thuế cá nhân nhận được do làm việc trong khu kinh tế (nếu có).

9. Chỉ tiêu [22]: Phần mềm hỗ trợ tính khi NSD lựa chọn “ Cá nhân ủy quyền quyết toán thay”, không tích ủy quyền thì bỏ qua.

Cụ thể: Chỉ tiêu [22] = ([19] x Thuế suất biểu thuế lũy tiến) – [20].

CT tính ‘Số thuế phải nộp’ trên excel để nhập vào chỉ tiêu 22 : =IF(N6<=60000000,N6*0.05,IF((N6)<=120000000,(N6)*10%-3000000,IF((N6)<=216000000,(N6)*15%-9000000,IF((N6)<=384000000,(N6)*20%-19800000,IF((N6)<=624000000,(N6)*25%-39000000,IF((N6)<=960000000,(N6)*30%-70200000,(N6)*35%-118200000))))))

Cảm ơn bạn đã theo dõi!

download (9)

Từ khóa » Cách Kê Khai Phụ Lục 05-1/pbt-kk-tncn