Hướng Dẫn Sử Dụng Data Validation

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

Academia.eduAcademia.eduLog InSign Up
  • Log In
  • Sign Up
  • more
    • About
    • Press
    • Papers
    • Terms
    • Privacy
    • Copyright
    • We're Hiring!
    • Help Center
    • less

Outline

keyboard_arrow_downTitleData Validation Trong ExcelFirst page of “Hướng dẫn sử dụng Data Validation”PDF Icondownload

Download Free PDF

Download Free PDFHướng dẫn sử dụng Data ValidationProfile image of Mạnh Hà  NguyễnMạnh Hà Nguyễnvisibility

description

17 pages

descriptionSee full PDFdownloadDownload PDF bookmarkSave to LibraryshareShareclose

Sign up for access to the world's latest research

Sign up for freearrow_forwardcheckGet notified about relevant paperscheckSave papers to use in your researchcheckJoin the discussion with peerscheckTrack your impact

Related papers

QUY TRÌNH THỰC HIỆN CHỤP VÀ CAN THIỆP MẠCH CỦA Kĩ thuật viên TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨCDuc Du

Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSử Dụng Deep Neural Networks Biểu Diễn Các Thuộc Tính Cho Bài Toán Phát Hiện Cảnh Bạo Lực Trong VideoLâm Vũ

FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2016, 2017

tiện, Trường Đại học Công nghệ Thông tin, ĐHQG TP.HCM 2 Khoa Công nghệ thông tin, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG TP.HCM 3 Viện Tin học Quốc gia Nhật Bản (NII)

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightỨng dụng phần mềm Imindmap 9 để xây dựng sơ đồ tư duy giảng dạy môn Sinh học 12Nhiên Nguyễn

Dong Thap University Journal of Science

Nghiên cứu đã cung cấp quy trình năm bước xây dựng sơ đồ tư duy cho nội dung Sinh học lớp 12 bằng phần mềm iMindmap 9. Sơ đồ tư duy được thiết kế dưới dạng bài tập điền khuyết nhằm kích thích tinh thần học tập của học sinh. Câu hỏi ôn tập được đính kèm sau mỗi sơ đồ tư duy bài học nhằm giúp cho học sinh khắc sâu hơn kiến thức. Kết quả dạy thực nghiệm và khảo sát học sinh ở 4 lớp 12 tại Trường Trung học phổ thông Thực hành Sư phạm và Trường Trung học phổ thông An Khánh cho thấy cả giáo viên và học sinh đánh giá cao giá trị việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học. Sơ đồ tư duy này là tư liệu quý giúp học sinh chuẩn bị cho các kỳ thi sắp tới.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐánh Giá Độ Cứng Động Mạch Bằng Chỉ Số Vận Tốc Lan Truyền Sóng Mạch (Pulse Wave Velocity - PWV) Ở Bệnh Nhân Bị Bệnh Động Mạch Vành Mạn TínhTran Hung

Tạp chí Y học Việt Nam, 2022

Mục tiêu: Đánh giá độ cứng động mạch bằng chỉ số vận tốc lan truyền sóng mạch (pulse wave velocity - PWV) ở bệnh nhân (BN) bị bệnh động mạch vành mạn tính (BĐMVMT). Đối tượng và phương pháp: Nhóm bệnh gồm 61 người bị BĐMVMT được chẩn đoán xác định bằng phương pháp chụp động mạch vành qua da có hẹp ≥50% đường kính lòng mạch và nhóm chứng gồm 31 người nghi ngờ bị BĐMVMT nhưng chụp động mạch vành không tổn thương hoặc tổn thương <50%. Cả 2 nhóm đều được đo PWV. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm chứng và nhóm bệnh lần lượt là 68,26 ± 6,66 và 70,1 ± 7,15 năm. Tuổi ≥65 chiếm tỷ lệ cao (nhóm chứng và nhóm bệnh lần lượt là 74,2%; 77,0%). Nhóm bệnh nam chiếm tỷ lệ cao (60,7%) hơn nữ (39,3%). PWV tăng (≥14 m/s) ở nhóm bệnh và nhóm chứng tương ứng là: Bên phải (82,0%; 32,3%). Bên trái (67,2%; 22,6%) p<0,05. PWV ở người bị THA của nhóm bệnh và chứng tương ứng là: 15,05 ± 0,61 m/s; 11,47 ± 1,53 m/s, ở người bị ĐTĐ: 15,89 ± 2,07 m/s; 14,06 ± 1,29 m/s, ng...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐiểm Danh Bằng Mặt Người Với Đặc Trưng Gist Và Máy Học Véctơ Hỗ Trợ16.Trần Nguyễn Minh Thư

FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2017, 2017

Trong bài viết này, chúng tôi đề xuất hệ thống điểm danh bằng mặt người với máy học véctơ hỗ trợ (Support Vector Machines-SVM) sử dụng đặc trưng GIST. Hệ thống điểm danh thực hiện hai bước chính là định vị khuôn mặt trong ảnh thu được từ camera và định danh đối tượng từ ảnh khuôn mặt. Bước định vị khuôn mặt được thực hiện dựa trên các đặc trưng Haar-like kết hợp với mô hình phân tầng (Cascade of Boosted Classifiers-CBC). Chúng tôi đề xuất huấn luyện mô hình máy học SVM sử dụng đặc trưng GIST để thực hiện định danh đối tượng từ ảnh khuôn mặt. Kết quả thực nghiệm trên tập dữ liệu gồm 6722 ảnh của 132 đối tượng là những sinh viên Khoa CNTT-TT, Trường Đại học Cần Thơ cho thấy máy học SVM sử dụng đặc trưng GIST đạt đến 99.29% độ chính xác trên tập kiểm tra, cao hơn khi so với mô hình mạng nơron tích chập (Convolutional Neural Network-CNN), máy học SVM sử dụng mô hình túi từ (Bag-of-Words-BoW) của đặc trưng SIFT (Scale-Invariant Feature Transform), Bayes thơ ngây với láng giềng gần nhất (Naïve Bayes Nearest Neighbor-NBNN) sử dụng đặc trưng SIFT có độ chính xác lần lượt là 96.88%, 97.54% và 98.88%. Từ khóa: Nhận dạng mặt người, đặc trưng GIST, máy học véctơ hỗ trợ (SVM).

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightExploring the Limits of Parameterized System VerificationKarsten Stahl

2006

) "# #$ " # 2 3 ( ! ) 0 1 2 #" %% #5 52% g 0 ( ' " 3

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightỨng Dụng VI Bao Giọt Tụ Trong Công Nghiệp Thực PhẩmBình Hoàng

Can Tho University Journal of Science

Vi bao là phương pháp hiệu quả giúp bảo quản các chất sinh học. Thông qua cơ chế bao gói của các polymer có nguồn gốc từ protein, polysaccharide, các hợp chất tự nhiên (polyphenol, carotenoid, …) cũng như vi sinh vật có lợi (nấm men, probiotic) giúp bảo vệ trong các điều kiện bất lợi của môi trường. Ứng dụng các hạt vi bao trong chế biến thực phẩm giúp sản phẩm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao khả năng kháng oxy hóa và cải thiện khả năng sống sót của probiotic.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightỨng Dụng Đại Số Gia Tử Đốl Sánh Các Giá Trị Ngôn Ngữ08.Trần Đình Khang

Journal of Computer Science and Cybernetics, 2016

This paper interpretes Bornemethods for comparison of linguistic values. There are the aggregation of hedge algebras, the if-then rules and the distance table between linguistic values. It can be used for linguistic reasoning in practical problems.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightThực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Học Từ Vựng Của Sinh Viên Khoa Tiếng Anh Chuyên Ngành Trường Đại Học Ngoại Ngữ- Đại Học Đà NẵngKhoa Tiếng Anh

2012

Nếu xem việc học tiếng Anh là xây nhà thì việc trau dồi từ vựng (TV) chính là xây nền móng bền vững cho căn nhà ấy. Tuy nhiên, vì nhiều lý do, các chiến lược (CL) trau dồi TV chưa được sinh viên Chuyên ngành (SVCN) sử dụng hiệu quả và hơn nữa mức độ sử dụng CL của SVCN cũng rất khác nhau. Bài nghiên cứu này nhằm điều tra thực trạng sử dụng CL học TV để mở rộng vốn TV và nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ của SVCN trường ĐHNN-ĐHĐN. Trên cơ sở đó, có cái nhìn đúng đắn để đề xuất những kiến nghị phù hợp và hiệu quả.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightVIỆT NAM - FDI SAU HƠN BA THẬP KỶ V2.docxVõ Quân

Trong phần này, nhóm tác giả trình bày cụ thể và chi tiết hơn về FDI tại Việt Nam sau hơn ba thập kỷ dựa trên các tiêu chí bao gồm những sự kiện nổi bật, thực trạng và triển vọng.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDFLoading...

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Related papers

Chần Đoán Rò Động Mạch Vành Trên Cắt Lớp VI Tính Đa DãyKhôi Nguyên Nguyễn

Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine

Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh của rò động mạch vành trên cắt lớp vi tính đa dãy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 1/2019 đến hết tháng 9/2020 trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán rò động mạch vành trên phim chụp CLVT động mạch vành tại trung tâm Điện Quang, Bệnh Viện Bạch Mai, nghiên cứu mô tả tiến cứu.Kết quả: Trong tổng số 3322 bệnh nhân được chụp CLVT ĐMV trong thời gian nghiên cứu, có 31 bệnh nhân (11 nam, 20 nữ, tuổi trung bình 56) có rò động mạch vành, chiếm tỷ lệ 0,93%. Có 13 bệnh nhân chỉ có một đường rò duy nhất (41,9%), 18 bệnh nhân có từ hai đường rò trở lên (58,1%). 2 bệnh nhân đường rò xuất phát từ động mạch vành phải (6,5%), 11 bệnh nhân rò từ hệ động mạch vành trái (35,5%) và 18 bệnh nhân rò từ cả động mạch vành phải và trái (58,5%). Có 27 bệnh nhân đường rò đổ vào vòng tuần hoàn phải (87,1%), trong đó 74,2% ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightHệ Thống Gợi Ý Sử Dụng Thuật Toán Tối Ưu Bầy Đàn08.Trần Đình Khang

FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2015, 2016

Kỹ thuật lọc cộng tác (Collaborative Filtering -CF) là một kỹ thuật gợi ý phổ biến nhất được sử dụng nhiều trong các hệ thống gợi ý đã được tích hợp trong các website thương mại điện tử (chẳng hạn như amazon.com, barnesandnoble.com, Yahoo! news, TripAdvisor.com). Kỹ thuật CF dựa trên giả thiết rằng những người dùng (user) có cùng sở thích thì sẽ quan tâm một tập item tương tự. Phương pháp phân cụm lọc cộng tác (Iterative Clustered CF -ICCF) và lặp cộng tác tối ưu trọng số sử dụng thuật toán PSO (PSO-Feature Weighted) thể hiện tính hiệu quả cho hệ gợi ý mà giá trị đánh giá thuộc trong tập {1, 2,…, 5}. Tuy nhiên, các kỹ thuật đó không thể trực tiếp áp dụng cho các hệ thống gợi ý trong thực tế mà giá trị đánh giá trong tập {0, 1}. Do vậy, bài báo này đề xuất việc cải tiến hai phương pháp ICCF và PSO-Feature Weighted để có thể áp dụng được cho các hệ gợi ý mà giá trị đánh giá thuộc tập {0, 1}. Kết quả thực nghiệm của hai phương pháp mà chúng tôi đưa ra áp dụng trên bộ dữ liệu hệ gợi ý công việc cho thấy độ chính xác mô hình dự đoán có cải thiện rõ rệt so với phương pháp CF truyền thống đồng thời cũng giải quyết được vấn đề dữ liệu thưa mà phương pháp CF thường gặp phải.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPhép Chuẩn Hóa Dữ Liệu Đặc Trưng Mức Thấp Của Ảnh Trong Truy Vấn Ảnh Dựa Trên Nội DungNguyễn Thyy An

FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2017

doanh và Công nghệ Hà Nội 2 Viện Công nghệ thông tin, Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự 3 Khoa Công nghệ Thông tin, Học viện Quản lý Giáo dục 4 Viện Công nghệ thông tin, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightRút Gọn Thuộc Tính Trong Bảng Quyết Định Theo Tiếp CậnNguyen Giang

2021

TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ (Fuzzy Rough Set FRS) nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm (Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS) dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightLược Đồ Sai Phân Khác Thường Mô Phỏng Số Một Mô Hình Lan Truyền Virus Máy TínhMạnh Tuấn

FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2017, 2017

Trong bài báo này, lược đồ sai phân khác thường (nonstandard finite difference schemes -NSFD) bảo toàn các tính chất quan trọng của một mô hình lan truyền virus máy tính được xây dựng. Các tính chất quan trọng của mô hình này gồm có tính chất dương, tính chất bị chặn, điểm cân bằng và tính chất ổn định của điểm cân bằng. Ở đây tính chất ổn định của điểm cân bằng của NSFD được chúng tôi nghiên cứu dựa trên một mở rộng của Định lý ổn định Lyapunov cổ điển. Các mô phỏng số khẳng định tính đúng đắn của các kết quả lý thuyết cũng như ưu thế của các NSFD so với các lược đồ sai phân bình thường (standard finite difference schemes -SFDS).

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU LÊN MEN RƯỢU VANG DƯA LƯỚI (Cucumis melo L.) SỬ DỤNG NẤM MEN Saccharomyces cerevisiae BV818Võ Hậu

TNU Journal of Science and Technology

Dưa lưới là loại quả mọng nước, có thịt chắc, màu cam bắt mắt, vị ngọt và hương thơm đặc trưng. Dưa lưới còn là nguồn cung cấp dồi dào các nhóm vitamin, khoáng chất và các hợp chất có hoạt tính sinh học tốt cho sức khỏe. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tuyển chọn chủng nấm men thương mại thích hợp để ứng dụng trong lên men rượu vang dưa lưới. Đồng thời, nghiên cứu cũng nhằm xác định các điều kiện thích hợp cho quá trình lên men rượu vang bao gồm tỉ lệ pha loãng (1:1, 1:2, 1:3, 1:4), nồng độ enzyme pectinase (0, 0,02, 0,04, 0,06% w/v), hàm lượng chất hòa tan (20, 22, 24, 26°Brix) và pH (4,5, 5,0, 5,5). Kết quả cho thấy sau 7 ngày lên men ở nhiệt độ môi trường (28-32oC), chủng nấm men S. cerevisiae BV818 có khả năng lên men tốt nhất so với các chủng thương mại khác với hàm lượng ethanol đạt 8,54% v/v. Các giá trị tối ưu của từng nhân tố khảo sát cũng được xác định với tỉ lệ pha loãng là 1:1, nồng độ enzyme bổ sung vào dịch quả là 0,02%, hàm lượng chất hòa tan là 26 và pH ban đầu là 5,0. ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightGiới thiệu máy đo trọng lực hàng không TAGS AIR III và đề xuất quy trình vận hành bay khảo sát trọng lực ở Việt NamTuấn Anh Nguyễn

Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, 2013

Trên cơ sở nghiên cứu thành phần cấu tạo và các nguyên lý hoạt động của máy đo trọng lực hàng không (TAGS Air III), tham khảo các dự án đo trọng lực hàng không đã thực hiện thành công tại các nước tiên tiến trên thế giới và khảo sát các điều kiện thực tế cùng các yên cầu của công tác đo trọng lực tại Việt Nam, chúng tôi đã xây dựng, đề xuất 1 quy trình vận hành bay khảo sát trọng lực ở Việt Nam như sau: (Xem hình 9)

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightÁp Dụng Chỉ Số Wqi Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Sài Gòn - Đoạn Chảy Qua Thị Xã Thuận An, Bình DươngĐoàn Thị Quỳnh Trâm

KỶ YẾU HỘI THẢO CAREES 2019 NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC TRÁI ĐẤT VÀ MÔI TRƯỜNG

Bài báo trình bày kết quả đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt sông Sài Gòn -đoạn chảy qua thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. Kết quả diễn biến chất lượng nước mặt sông Sài Gòn giai đoạn 2012 -2018 được thể hiện thông quan chỉ số WQI dựa trên các thông số như DO, BOD 5 , COD, N-NH 4 + , P-PO 4 3-, TSS, độ đục, Tổng Coliform, pH. Quá trình tính toán WQI cho thấy chất lượng nước tại sông Sài Gòn khá tốt, dao động ở mức khá cao từ 74 đến 87 điểm. Mức độ ổn định chất lượng nước giai đoạn từ mùa mưa 2012 đến mùa mưa 2014 với điểm số tương ứng 82-86. Kết quả xu thế biến đổi chất lượng nước sông Sài Gòn từ năm 2012 đến 2018 chỉ ra có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt nếu áp dụng những biện pháp xử lý phù hợp. Từ khóa: Chất lượng nước, sông Sài Gòn, WQI, nước mặt. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sông Sài Gòn dài 256 km, diện tích lưu vực trên 5.000 km² và là nguồn cấp nước quan trọng cho các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước và Tp. Hồ Chí Minh [1]. Lưu vực sông Sài Gòn là nơi tập trung hoạt động công nghiệp, có vai trò cung cấp nước cho sản xuất. Đối với sông Sài Gònđoạn chảy qua Thị xã Thuận An dài 20 km, với chiều rộng trung bình khoảng 100 m. Nguồn nước mặt cung cấp cho địa bàn thị xã Thuận An từ sông Sài Gòn bình quân 2,8 tỷ m 3 /năm [2]. Như vậy, nhu cầu nghiên cứu đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Sài Gòn -đoạn chảy qua thị xã Thuận An rất cần thiết. Trong khi, hiện có nhiều công trình nghiên cứu áp dụng chỉ số WQI để đánh giá và mô tả thực trạng chất lượng nước [3-4]. Mục đích nghiên cứu nhằm thu thập số liệu và tính toán, đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Sài Gòn -đoạn chảy qua thị xã Thuận An nhằm đề ra biện pháp quản lý. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Thông số chất lượng nước: DO, BOD 5 , COD, N-NH 4 + , P-PO 4 3-, TSS, độ đục, Tổng Coliform, pH. Phạm vi: Hợp lưu sông Sài Gòn và rạch Vĩnh Bình 50 m về phía hạ lưu -thị xã Thuận An, Bình Dương. 2.2. Thu thập số liệu và tính toán chỉ số WQI Số liệu quan trắc chất lượng nước mặt sông Sài Gòn -đoạn chảy qua thị xã Thuận An được tham khảo số liệu quan trắc giai đoạn 2012-2018 của Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương. Quy trình tính toán WQI cần quan tâm đến việc thu thập số liệu quan trắc; tính toán các giá trị WQI thông số; tính toán WQI; và so sánh WQI với bảng mức đánh giá chất lượng nước. Quá trình tính toán WQI theo các bước như sau [5]: * Bước 1_Tính toán WQI thông số: (i)-Tính toán WQI thông số (WQI SI ) đối với BOD 5 , COD, N-NH 4 + , P-PO 4 3-, TSS, độ đục và tổng Coliform. (ii)-Tính giá trị WQI đối với DO (WQI DO ): WQI DO tính toán thông qua DO% bão hòa. (iii)-Tính WQI đối với thông số pH. * Bước 2_Tính toán giá trị WQI: Sau khi tính toán WQI đối với từng thông số, tính toán WQI được áp dụng theo công thức: 3-, TSS, turbidity, Total Coliform, pH. The results of WQI calculation showed that the water quality of Saigon River was quite good, ranging from a high level of 74 to 87 points. The level of water quality stability from the rainy season 2012 to the rainy season 2014 obtained a score of 82-86 respectively. Results of the water quality change of periods of 2012 to 2018 illustrated Saigon River's water quality can be used for domestic purposes in case appropriate treatment.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightkeyboard_arrow_downView more papers Academia
  • Explore
  • Papers
  • Topics
  • Features
  • Mentions
  • Analytics
  • PDF Packages
  • Advanced Search
  • Search Alerts
  • Journals
  • Academia.edu Journals
  • My submissions
  • Reviewer Hub
  • Why publish with us
  • Testimonials
  • Company
  • About
  • Careers
  • Press
  • Help Center
  • Terms
  • Privacy
  • Copyright
  • Content Policy
Academia580 California St., Suite 400San Francisco, CA, 94104© 2025 Academia. All rights reserved

Từ khóa » Sử Dụng Data Validation