Hướng Dẫn Về Tài Khoản 622 - Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp Theo ...
Có thể bạn quan tâm
Thông tư số 200/2014/TT-BTC được ban hành ngày 22/12/2014, bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2015. Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng cho những doanh nghiệp lớn. Đây là thông tư được thay thế cho Quyết định 15/2006.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, được quy định tại điều 85 Thông tư 200:
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ (giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn, tư vấn,…).
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp).
b) Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp… cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
c) Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên phân xưởng.
d) Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh.
Dù đã có phần mềm, nhưng kỹ năng Excel vẫn cực kỳ quan trọng với kế toán, bạn đã vững Excel chưa? Hãy để tôi giúp bạn, đăng ký khoá học Excel:
đ) Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622
Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
– Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;
– Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
b) Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện…) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
c) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
d) Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
đ) Đối với chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
– Khi phát sinh chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng hợp đồng)
Có các TK 111, 112, 334…
– Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
e) Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, hoặc
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
—
Chúc các bạn học tốt cùng Học Excel Online!
Từ khóa » Bảng Kê 622
-
Mẫu Phiếu Giao Nhận Hồ Sơ 622 (cập Nhật 2022) - Công Ty Luật ACC
-
Phiếu Giao Nhận Hồ Sơ Sổ BHXH, Thẻ BHYT - BHXH TP Hồ Chí Minh
-
Hồ Sơ Sổ - Xác Nhận Tham Gia BHXH, Xác Nhận Tham Gia BHYT Liên ...
-
THỦ TỤC HỒ SƠ SỔ BHXH, THẺ BHYT 34
-
[DOWNLOAD] Tổng Hợp Biểu Mẫu: Thủ Tục Hồ Sơ Sổ BHXH, Thẻ BHYT
-
Hạch Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Bảo Hiểm
-
Mẫu Số S04b4-DN: Bảng Kê Số 4: Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Theo ...
-
Phần 2: GIAO DỊCH HỒ SƠ ĐIỆN TỬ LĨNH VỰC THU BHXH, BHYT ...
-
Hạch Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Lương Theo Thông Tư ...
-
Thông Báo 2123/TB-BHXH 2017 điều Chỉnh Phiếu Giao Nhận Hồ Sơ ...
-
Quyết định 622/QĐ-TTg 2017 Kế Hoạch Hành động Quốc Gia Thực ...
-
Cách Hạch Toán Tiền Lương Và Bảo Hiểm Xã Hội - Đại Lý Thuế Việt An
-
Bài Tập Hạch Toán Tiền Lương Có Lời Giải Mới Nhất