Huỳnh Thúc Kháng – Wikipedia Tiếng Việt

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (tháng 1/2022) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Huỳnh Thúc Kháng
Chức vụ
Quyền Chủ tịch nướcViệt Nam Dân chủ Cộng hòa
Nhiệm kỳ31 tháng 5 năm 1946 – 21 tháng 10 năm 1946143 ngày
Chủ tịch nướcHồ Chí Minh
Vị trí Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Bộ trưởng Bộ Nội vụ
Nhiệm kỳ2 tháng 3 năm 1946 – 21 tháng 4 năm 1947 (mất khi tại nhiệm)1 năm, 50 ngày
Thứ trưởng
  • Hoàng Minh Giám
  • Hoàng Hữu Nam
Tiền nhiệmVõ Nguyên Giáp
Kế nhiệmPhan Kế Toại (Quyền)Tôn Đức Thắng
Vị trí Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Viện trưởng Viện Dân biểu Trung Kỳ
Nhiệm kỳ1926 – 1928
Tiền nhiệmChức vụ thành lập
Kế nhiệmNguyễn Trác
Vị trí Xứ bảo hộ Trung Kỳ
Thông tin cá nhân
Sinh1 tháng 10, 1876Tiên Phước, Quảng Nam, Đại Nam
Mất21 tháng 4, 1947(1947-04-21) (71 tuổi)Nghĩa Hành, Quảng Ngãi, Trung Kỳ, Liên bang Đông Dương
Nơi an nghỉChùa Thiên Ấn, Trương Quang Trọng, Quảng Ngãi, Việt Nam
Vợ
  • Nguyễn Thị Sắt (cưới 1895–1947)
  • Hồ Thị Chuông(cưới 1924⁠–⁠mất 1933)
ChaHuỳnh Văn Phương
MẹNguyễn Thị Tình
Họ hàngNguyễn Đình Tựu (cậu)Huỳnh Thị Duật (chị)
Con cái
  • Huỳnh Thị Xuân Lan
  • Huỳnh Thị Thu Cúc
Tặng thưởngHuân chương Sao Vàng Huân chương Sao Vàng

Huỳnh Thúc Kháng (chữ Nho: 黃叔沆,[1] 1 tháng 10 năm 1876 – 21 tháng 4 năm 1947), tự Giới Sanh, hiệu Mính Viên (hay đôi khi được viết là Minh Viên), là một chí sĩ yêu nước và chính khách người Việt Nam. Ông là Bộ trưởng Bộ Nội vụ giai đoạn 1946–1947 và Quyền Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (giai đoạn từ 31 tháng 5 đến 21 tháng 10 năm 1946), trước đó ông từng giữ chức Viện trưởng Viện Dân biểu Trung Kỳ thời Pháp thuộc.

Thân thế

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo tên chữ Hán trên trang bìa quyển Tập diễn văn của ông Hoàng Thúc Kháng, in năm 1926 thì đúng ra đọc (và viết) tên ông phải là Hoàng Thúc Kháng. Tuy nhiên, do kiêng húy Đoan Quốc Công Nguyễn Hoàng, họ Hoàng phải đổi thành Huỳnh. Đến nay các tỉnh miền Trung và Nam vẫn dùng âm Huỳnh. Tuy vậy, vẫn có sách dùng Hoàng Thúc Kháng.

Nguyên tên ông là Huỳnh Văn Thước (còn có tên là Huỳnh Hanh), sinh ngày 1 tháng 10 năm 1876 tại làng Thạnh Bình, tổng Tiên Giang Thượng, huyện Tiên Phước, phủ Tam Kỳ (nay thuộc xã Tiên Cảnh, huyện Tiên Phước), tỉnh Quảng Nam. Cha của ông là Huỳnh Văn Phương, tự Tấn Hữu, xuất thân nhà nông hào nhưng cũng học qua Nho học, nhiều lần thi cử nhưng không đỗ. Mẹ của ông là Nguyễn Thị Tình, người làng Hội An nhưng cư ngụ làng Phú Thị (nay thuộc xã Tiên Châu, huyện Tiên Phước), em ruột Phó bảng Nguyễn Đình Tựu. Ông là người con thứ 4 và là con trai út trong nhà, nhưng vì 2 anh trai mất sớm, chị gái cả Huỳnh Thị Duật (sinh năm 1873), lấy chồng tại Hương Lâm, Tứ Chánh nay thuộc xã Tiên Hiệp, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam nên ông là người con trai duy nhất.

Học vấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Bởi sự kỳ vọng của song thân, từ nhỏ ông đã được rèn dạy để tiến thân bằng khoa cử. Ông bắt đầu học chữ Nho từ năm 8 tuổi dưới sự dạy dỗ của người cậu ruột là Tế tửu Quốc tử giám Nguyễn Đình Tựu và đổi tên là Huỳnh Hanh, tự là Giới Sanh. Năm 1900, ông đậu Giải nguyên kỳ thi Hương và được xưng tụng là một trong Thập Ngũ Phụng Tề Phi của đất Quảng Nam.

Năm Giáp Thìn (1904), ông đỗ Đệ Tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Lãnh đạo phong trào Duy Tân

[sửa | sửa mã nguồn]

Huỳnh Thúc Kháng cùng với Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh và Trần Quý Cáp là những nhà lãnh đạo phong trào Duy Tân. Vì lý do đó, ông bị bắt trong năm 1908, rồi bị đày ở Côn Đảo suốt 11 năm, đến mãi năm 1919 mới được trả tự do.

Hoạt động trong Nghị viện Trung Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1926, Huỳnh Thúc Kháng đắc cử dân biểu rồi được cử làm Viện trưởng Viện Dân biểu Trung Kỳ. Trong ba năm hoạt động ở Viện, ông cương quyết tranh đấu trong nghị trường, rồi nhân việc chống lại Khâm sứ Pháp, ông từ chức.

Sáng lập báo Tiếng Dân

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1927, Huỳnh Thúc Kháng sáng lập tờ báo Tiếng Dân, được xuất bản tại Huế, và bị chính quyền thời bấy giờ đình bản năm 1943.

Tham gia Chính phủ Liên hiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Chính phủ Việt Nam năm 1946, Huỳnh Thúc Kháng đứng hàng đầu, đầu tiên từ phải sang.

Cách mạng tháng 8 thành công, Huỳnh Thúc Kháng quyết định nhận lời mời của Chủ tịch Hồ Chí Minh tham gia Chính phủ Liên hiệp lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với chức vụ Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Theo sử gia Trần Trọng Kim thì trong thời gian này, khi được hỏi về công việc, Huỳnh Thúc Kháng đã nói: "Bây giờ việc gì cũng do địa phương tự trị cả, thành ra không có việc gì mấy, và khi có việc gì, thì họ làm sẵn xong cả rồi, tôi chỉ có vài chữ ký mà thôi".[2]

Năm 1946, khi Hồ Chí Minh sang Pháp để tham dự Hội nghị Fontainebleau, Huỳnh Thúc Kháng được cử làm Quyền Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Thời gian này ông còn là Chủ tịch Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam. Cuối năm 1946, ông là Đặc phái viên của Chính phủ vào cơ quan Ủy ban Kháng chiến Hành chính Nam Trung Bộ tại Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

Ngày 21 tháng 4 năm 1947, Huỳnh Thúc Kháng lâm bệnh nặng và mất tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, khi vẫn còn đang giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Tang lễ của ông được tổ chức theo nghi thức Quốc tang do Hồ Chí Minh làm trưởng ban lễ tang. Làm theo tâm nguyện của ông, nhân dân đã an táng ông trên đỉnh núi Thiên Ấn, nơi được mệnh danh là đệ nhất thắng cảnh của Quảng Ngãi. Nhà lưu niệm Huỳnh Thúc Kháng tại xã Tiên Cảnh, huyện Tiên Phước, Quảng Nam vẫn còn lưu giữ nhiều kỷ vật có giá trị, được một người cháu nuôi trong dòng tộc bảo quản.

Đánh giá

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thư gửi vĩnh biệt cụ Huỳnh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết:

"Cụ Huỳnh là người học hành rất rộng, chí khí rất bền, đạo đức rất cao. Vì lòng yêu nước mà Cụ trước đây bị bọn thực dân làm tội, đày ra Côn Đảo. Mười mấy năm trường gian nan cực khổ, nhưng lòng son dạ sắt, yêu nước thương nòi của Cụ chẳng những không sờn, mà lại thêm cương quyết. Cụ Huỳnh là người giàu sang không làm xiêu lòng, nghèo khó không làm nản chí, oai vũ không làm sờn gan. Cả đời cụ Huỳnh không cần danh vị, không cần lợi lộc, không thèm làm giàu. Cả đời Cụ Huỳnh chỉ phấn đầu cho dân được tự do, nước được độc lập, đến ngày nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập Chính phủ ta mời Cụ ra. Tuy đã 71 tuổi, nhưng Cụ vẫn hăng hái nhận lời, Cụ nói: "Trong lúc phục hưng dân tộc, xây dựng nước nhà thì bất kỳ già, trẻ, trai, gái, ai cũng ra sức phụng sự Tổ quốc"".

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài công việc chính khách, Huỳnh Thúc Kháng còn là một nhà thơ, một nhà nghiên cứu văn học và lịch sử. Ông còn có nhiều bút danh khác như: Sử Bình Tử, Tha Sơn Thạch, Khi Ưu Sinh, Xà Túc Tử, Thức Tự Dân, Ưu Thời Khách, Hải Âu, Ngu Sơn, Khách Quan... Tác phẩm chủ yếu còn giữ hiện nay là:

  • Thi Tù Tùng Thoại
  • Lịch sử Phan Tây Hồ tiên sinh
  • Thơ văn với thời đại
  • Thi văn các nhà chí sĩ Việt Nam (ký Phi Bằng)
  • Huỳnh Thúc Kháng niên phố
  • Bức thư gởi Cường Để
  • Và rất nhiều thơ chữ Quốc ngữ, chữ Hán có giá trị khác.

Bài thơ Bài ca lưu biệt của ông viết năm 1908, trước khi ông bị đày ra Côn Đảo, từng được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân miền Trung thời kỳ Pháp thuộc:

Trăng trên trời có khi tròn khi khuyết, Người ở đời đâu khỏi tiết gian nan. Đấng trượng phu tùy ngộ nhi an, Tố hoạn nạn hành hồ hoạn nạn. Tiền lộ định tri thiên hữu nhãn, Thâm tiêu do hứa mộng hoàn gia, Bấy nhiêu năm cũng vẫn chưa già. Nọ núi Ấn, này sông Đà,[3] Non sông ấy còn chờ ta thêu dệt. Kìa tụ tán chẳng qua là tiểu biệt, Ngựa Tái ông họa phúc biết về đâu! Một mai kia con tạo khéo cơ cầu, Thảy bốn biển cũng trong vòng trời đất cả. Ư bách niên trung tu hữu ngã, Dẫu đến lúc núi sụp, biển lồi, trời nghiêng, đất ngả, Tấm lòng vàng, tạc đá vẫn chưa mòn. Trăng kia khuyết đó lại tròn![4]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1895, Huỳnh Thúc Kháng kết hôn với bà Nguyễn Thị Sắt (1881–1953). Ông và bà Sắt có hai người con gái là Huỳnh Thị Xuân Lan, thường gọi là cô Yển (1903–1930) và Huỳnh Thị Thu Cúc, thường gọi là cô Kình (1908–1927).[5]

Mộ Huỳnh Thúc Kháng trên núi Ấn, Quảng Ngãi

Năm 1924, theo lời thúc giục của bà Sắt để có con trai, ông lấy vợ hai là bà Hồ Thị Chuông (hoặc Chưởng), là người cùng làng. Tuy nhiên, ông và bà Chuông không có con chung. Năm 1933, bà Chuông ra Huế thăm ông và mất tại đây.[5]

Tưởng nhớ

[sửa | sửa mã nguồn]

Để tưởng nhớ đến ông, tại nhiều tỉnh và thành phố như Quảng Nam, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nghệ An, Quảng Bình, Hạ Long (Quảng Ninh), Quảng Ngãi, Nhơn Trạch (Đồng Nai),... có nhiều con đường và trường học mang tên ông.

Ngày 19 tháng 2 năm 2013, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang đã ký quyết định truy tặng Huân chương Sao Vàng để ghi nhận những đóng góp của ông đối với đất nước.[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "國朝登科錄 • Quốc triều đăng khoa lục (q.04) • Page 9". lib.nomfoundation.org. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ Một cơn gió bụi Lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2016 tại Wayback Machine, Chương 6 Chính phủ Việt Nam và tình thế trong nước, Trần Trọng Kim.
  3. ^ "Bài ca lưu biệt". thivien.net. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ ""Bài ca lưu biệt" của Cụ Huỳnh". baodanang.vn. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ a b "Viếng mộ cụ bà Huỳnh Thúc Kháng". Báo Quảng Nam. ngày 28 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ Truy tặng Huân chương Sao Vàng cho cụ Huỳnh Thúc Kháng

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn] Wikisource có các tác phẩm của hoặc nói về:Huỳnh Thúc Kháng Wikiquote có bộ sưu tập danh ngôn về: Huỳnh Thúc Kháng
  • Quảng Ngãi- Danh nhân Lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2005 tại Wayback Machine
  • Câu đối cụ Huỳnh Thúc Kháng mừng thọ Bác Hồ Lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2005 tại Wayback Machine
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • ISNI
    • 2
  • VIAF
  • GND
  • FAST
  • WorldCat
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Pháp
  • BnF data
Nhân vật
  • Trove
Khác
  • IdRef
  • Yale LUX
  • x
  • t
  • s
Chủ tịch nước Việt Nam Việt Nam
Danh sách • Chế định
  • Hồ Chí Minh (1945–1969)
  • Huỳnh Thúc Kháng (1946)
  • Tôn Đức Thắng (1969; 1969–1980)
  • Nguyễn Hữu Thọ (1980–1981)
  • Trường Chinh¹ (1981–1987)
  • Võ Chí Công¹ (1987–1992)
  • Lê Đức Anh (1992–1997)
  • Trần Đức Lương (1997–2006)
  • Nguyễn Minh Triết (2006–2011)
  • Trương Tấn Sang (2011–2016)
  • Trần Đại Quang (2016–2018)
  • Đặng Thị Ngọc Thịnh (2018)
  • Nguyễn Phú Trọng (2018–2021)
  • Nguyễn Xuân Phúc (2021–2023)
  • Võ Thị Ánh Xuân (2023)
  • Võ Văn Thưởng (2023–2024)
  • Võ Thị Ánh Xuân (2024)
  • Tô Lâm (2024)
  • Lương Cường (2024–)
  • ¹ Chủ tịch Hội đồng Nhà nước
  • In nghiêng: Quyền Chủ tịch
  • x
  • t
  • s
Thủ tướng Việt Nam
  • Hồ Chí Minh (1945–1955)
  • Huỳnh Thúc Kháng (1946)
  • Phạm Văn Đồng (1955–1987)
  • Huỳnh Tấn Phát (Miền Nam Việt Nam: 1969–1976)
  • Phạm Hùng (1987–1988)
  • Võ Văn Kiệt (1988)
  • Đỗ Mười (1988–1991)
  • Võ Văn Kiệt (1991–1997)
  • Phan Văn Khải (1997–2006)
  • Nguyễn Tấn Dũng (2006–2016)
  • Nguyễn Xuân Phúc (2016–2021)
  • Phạm Minh Chính (2021–)
In nghiêng: Quyền Chủ tịch hoặc tương đương
  • x
  • t
  • s
Bộ trưởng Bộ Nội vụ Việt Nam Việt Nam
  • Võ Nguyên Giáp (1945–1946)
  • Huỳnh Thúc Kháng (1946–1947)
  • Tôn Đức Thắng (1947)
  • Phan Kế Toại (1947–1955; 1955–1963)
  • Ung Văn Khiêm (1963–1971)
  • Dương Quốc Chính (1971–1975)
  • Phùng Văn Cung¹ (1969–1976)
  • Vũ Trọng Kiên (1979–1988)
  • Trần Công Tuynh (1988–1989)
  • Phan Ngọc Tường (1989–1996)
  • Đỗ Quang Trung (1996–2007)
  • Trần Văn Tuấn (2007–2011)
  • Nguyễn Thái Bình (2011–2016)
  • Lê Vĩnh Tân (2016–2021)
  • Phạm Thị Thanh Trà (2021–2025)
  • Đỗ Thanh Bình (2025–)
  • In nghiêng: Quyền Bộ trưởng
  • ¹ Bộ trưởng Chính phủ Cộng hòa miền Nam Việt Nam
  • x
  • t
  • s
Phong trào độc lập Việt Nam
Sự kiệnĐánh Đà Nẵng • Chiếm Gia Định • Thực dân hoá Nam Kỳ • Chiếm Bắc Kỳ • Trận Trà Kiệu • Phong trào Cần Vương • Bình định Bắc Kỳ • Khởi nghĩa Yên Thế • Hà Thành đầu độc • Thế chiến I • Trận Tà Lùng • Khởi nghĩa Thái Nguyên • Ám sát Bazin • Khởi nghĩa Yên Bái • Xô Viết Nghệ Tĩnh • Phong trào Dân chủ • Thế chiến II • Khởi nghĩa Nam Kỳ • Kháng Nhật cứu quốc • Cách mạng tháng Tám • Tuyên bố độc lập • Kháng chiến chống Pháp • Hiệp định Genève
Tổ chức Triều đình Huế • Triều đình Hàm Nghi • Văn Thân • Hội kín Nam Kỳ • Duy Tân hội (Đông Du) • Đông Kinh Nghĩa Thục (Dục Thanh • Minh Tân) • Việt Nam Quang phục Hội • Việt Nam Quốc dân Đảng • Đại Việt Quốc dân Đảng • Đảng Cộng sản Đông Dương • Mặt trận Dân chủ Đông Dương • Việt Nam Phục quốc Đồng minh Hội • Việt Nam Độc lập Đồng minh
Lãnh đạo khởi nghĩa Trương Định • Nguyễn Trung Trực • Tôn Thất Thuyết • Đinh Công Tráng • Phạm Bành • Tống Duy Tân • Nguyễn Quang Bích • Nguyễn Thiện Thuật • Phan Đình Phùng • Hoàng Hoa Thám • Nguyễn Xuân Ôn • Phan Xích Long • Trần Cao Vân • Phan Bội Châu • Nguyễn Thái Học • Hồ Chí Minh
Nhà văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu • Phan Văn Trị • Nguyễn Thông • Ngô Đức Kế • Nguyễn An Khương
Nhà cách mạng Phan Bội Châu • Nguyễn Thần Hiến • Nguyễn Thượng Hiền • Phan Châu Trinh • Phan Xích Long • Nguyễn Quyền • Lương Văn Can • Cường Để • Huỳnh Thúc Kháng • Đặng Nguyên Cẩn • Nguyễn Khắc Cần • Nguyễn Thái Học • Hồ Học Lãm • Nguyễn Hải Thần • Tạ Thu Thâu • Nguyễn An Ninh • Hồ Chí Minh • Vũ Hồng Khanh
Vua nhà Nguyễn Tự Đức • Hàm Nghi • Thành Thái • Duy Tân • Bảo Đại
Bộ máy cai trị Pháp Đông Dương thuộc Pháp • Toàn quyền Đông Dương • Khâm sứ Trung Kỳ • Thống sứ Bắc Kỳ • Thống đốc Nam Kỳ • Sở Liêm phóng Đông Dương
Người cộng tác với Pháp Hoàng Cao Khải • Trần Bá Lộc • Nguyễn Trọng Hợp • Huỳnh Công Tấn • Nguyễn Thân  • Lê Hoan • Trương Vĩnh Ký

Từ khóa » độc Lập Xong Rồi Lấy Vợ Thôi