Idol (bài Hát Của BTS) – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Bối cảnh và phát hành
  • 2 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia 2018 đĩa đơn của BTSBản mẫu:SHORTDESC:2018 đĩa đơn của BTS
"Idol"
Đĩa đơn của BTS
từ album Love Yourself: Answer
Ngôn ngữ
  • Tiếng Hàn
  • Tiếng Nhật
Phát hành24 tháng 8, 2018 (phiên bản tiếng Hàn)3 tháng 7, 2019 (phiên bản tiếng Nhật)
Phòng thu
  • Dogg Bounce
  • The Rock Pitt
Thể loại
  • EDM[1]
  • samul nori[2]
  • trap[3]
Thời lượng3:434:20 (với Nicki Minaj)
Hãng đĩaBig Hit
Sáng tác
  • Bang Si-hyuk
  • Roman Campolo
  • Kang Hyo-won
  • Kim Nam-joon
  • Shin Dong-hyuk
  • Ali Tamposi
  • Onika Maraj
Sản xuấtPdogg
Thứ tự đĩa đơn của BTS
"Fake Love" (2018) "Idol" (2018) "Waste It on Me" (2018)
Thứ tự đĩa đơn của Thứ tự đĩa đơn của Nicki Minaj
""Goodbye""(2018) ""Idol""(2018) ""Woman Like Me""(2018)
Video âm nhạc
"Idol" trên YouTube"Idol (feat. Nicki Minaj)" trên YouTube

"Idol" là một bài hát của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS và là bài hát chủ đề trong album tổng hợp thứ ba của nhóm, Love Yourself: Answer (2018), được phát hành vào ngày 24 tháng 8 năm 2018 thông qua Big Hit Entertainment. Một phiên bản khác của bài hát có sự góp giọng của Nicki Minaj cũng được phát hành dưới dạng phiên bản kỹ thuật số như một bài hát tặng kèm trong album.[4][5] Đĩa đơn ra mắt ở vị trí số 11 trên Billboard Hot 100 và cả 2 phiên bản thu về tổng cộng 43.000 lượt tải trong tuần đầu tiên phát hành tại Hoa Kỳ, đồng thời được RIAA trao chứng nhận Vàng.

Ngày 3 tháng 7 năm 2019, phiên bản tiếng Nhật của bài hát được phát hành dưới dạng một bài hát phụ cùng với phiên bản tiếng Nhật của "Boy with Luv" và một bài hát tiếng Nhật mang tên "Lights".[6][7]

Bối cảnh và phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Một ngày trước khi phát hành đoạn giới thiệu của đĩa đơn, tin đồn về sự hợp tác giữa BTS và Nicki Minaj dấy lên khi Shazam xác định đoạn nhạc trong video giới thiệu của bài hát là "Idol by BTS (feat. Nicki Minaj)".[5] Ngày 24 tháng 8 năm 2018, khoảng 2 giờ trước khi album chính thức được phát hành, Big Hit Entertainment xác nhận rằng một phiên bản khác của "Idol" có sự góp giọng của Nicki Minaj sẽ được phát hành dưới dạng phiên bản kỹ thuật số như một bài hát tặng kèm trong album.[8]

Sau khi phát hành, bài hát truyền cảm hứng cho một thử thách nhảy trên mạng xã hội được gọi là "Idol Challenge", trong đó có lời kêu gọi mọi người nhảy theo đoạn điệp khúc của bài hát.[9] Thử thách này được thực hiện bởi những người nổi tiếng khác nhau như thành viên Zelo của B.A.P và Stephen "tWitch" Boss trên The Ellen DeGeneres Show.[10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kim, Eun Ae. "[퇴근길 신곡] 한복 입은 방탄소년단이 정의한 조선표 EDM 'IDOL', 얼쑤 좋다!". Osen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ Han, Kyung. "방탄소년단 'IDOL' 뮤직비디오 공개 반응 "상상초월 대박"" (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ Kun, Seung-ah. "[팝's신곡]"얼쑤, 지화자 좋다"...'아이돌' 방탄소년단의 진정한 나". Herald Pop (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ "Nicki Minaj Will Feature on BTS' Alternate Version of New Single 'Idol'". Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
  5. ^ a b "BTS Recruit Nicki Minaj For Alternate Version Of 'IDOL'". Forbes. ngày 24 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  6. ^ "BTS ニュー・シングル「Lights/Boy With Luv」7月3日発売決定!" [BTS 10th Japanese single "Lights / Boy With Luv" will be released on July 3rd!]. BTS Japan Official (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  7. ^ "BTS 'Lights/Boy With Luv'". PR Newswire. ngày 9 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ *"BTS release new version of Idol featuring Nicki Minaj". Contactmusic.com. ngày 24 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
    • "방탄소년단X니키미나즈, 월드와이드 컬래버레이션 전격 성사! 디지털 스페셜 트랙 'IDOL' 피처링" (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
  9. ^
    • Gemmill, Allie (ngày 30 tháng 8 năm 2018). "BTS Started a New Dance Challenge and the ARMY Is Living". Teen Vogue. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
    • Omar, Aref (ngày 31 tháng 8 năm 2018). "#Showbiz: BTS' #IdolChallenge catching on like wildfire on Twitter". The New Straights Times. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
  10. ^ Rincón, Alessandra (ngày 30 tháng 8 năm 2018). "B.A.P's Zelo, tWitch and More Do the BTS' 'Idol' Dance Challenge: Watch". Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  • x
  • t
  • s
BTS
  • Jin
  • Suga
  • J-Hope
  • RM
  • Jimin
  • V
  • Jungkook
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • Dark & Wild
  • Wings
  • Love Yourself: Tear
  • Map of the Soul: 7
  • Be
Tiếng Nhật
  • Wake Up
  • Youth
  • Face Yourself
  • Map of the Soul: 7 – The Journey
Mini album
  • O!RUL8,2?
  • Skool Luv Affair
  • The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1
  • The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2
  • Love Yourself: Her
  • Map of the Soul: Persona
Album tổng hợp
Tiếng Hàn
  • The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever
  • Love Yourself: Answer
Tiếng Nhật
  • BTS, the Best
Album tuyển tập
  • Proof
Album đĩa đơn
  • 2 Cool 4 Skool
  • Butter
Đĩa đơn
Tiếng Hàn
  • "I Need U"
  • "Run"
  • "Fire"
  • "Save Me"
  • "Blood Sweat & Tears"
  • "Spring Day"
  • "Not Today"
  • "DNA"
  • "Mic Drop"
  • "Fake Love"
  • "Idol"
  • "Boy with Luv"
  • "Make It Right"
  • "Black Swan"
  • "On"
  • "Life Goes On"
  • "Yet to Come (The Most Beautiful Moment)"
  • "Take Two"
Tiếng Nhật
  • "Don't Leave Me"
  • "Airplane Pt. 2"
  • "Lights"
  • "Stay Gold"
  • "Film Out"
Tiếng Anh
  • "Dynamite"
  • "Butter"
  • "Permission to Dance"
  • "My Universe"
  • "Bad Decisions"
Đĩa đơn hợp tác
  • "Waste It on Me"
  • "Savage Love (Laxed – Siren Beat) (BTS Remix)"
Bài hát khác
  • "Serendipity"
  • "Euphoria"
  • "Singularity"
  • "Epiphany"
  • "Persona"
  • "Home"
  • "Dionysus"
  • "Dream Glow"
  • "A Brand New Day"
  • "All Night"
  • "Heartbeat"
  • "Blue & Grey"
Lưu diễn
  • The Red Bullet Tour
  • The Most Beautiful Moment in Life On Stage Tour
  • The Wings Tour
  • Love Yourself World Tour
  • Map of the Soul Tour
  • Permission to Dance on Stage
Danh sách phim
  • Run BTS
  • Burn the Stage: The Movie
  • Love Yourself in Seoul
  • Bring the Soul: The Movie
  • Break the Silence: The Movie
  • BTS In the Soop
Ảnh hưởng
  • Ảnh hưởng văn hóa
  • Hoạt động từ thiện
Bài viết liên quan
  • Big Hit Music
  • Columbia Records
  • BTS World
    • nhạc phim
  • Save Me (webtoon)
  • Youth (phim truyền hình)
  • BT21
  • BTS Meal
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Hình ảnh
  • Danh sách album
  • Danh sách đĩa đơn
  • Danh sách video
  • Giải thưởng và đề cử
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Idol_(bài_hát_của_BTS)&oldid=72204665” Thể loại:
  • Đĩa đơn năm 2018
  • Bài hát năm 2018
  • Bài hát của BTS
  • Bài hát do RM sáng tác
  • Đĩa đơn quán quân Gaon Digital Chart
  • Bài hát của Nicki Minaj
  • Đĩa đơn quán quân tại Malaysia
  • Đĩa đơn quán quân tại Singapore
Thể loại ẩn:
  • Nguồn CS1 tiếng Hàn (ko)
  • Nguồn CS1 tiếng Nhật (ja)
  • Bài có mô tả ngắn
  • Mô tả ngắn khác với Wikidata
  • Bài viết sử dụng định dạng hAudio
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Idol (bài hát của BTS) 18 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Bài Idol