II. Ngôn Ngữ Là Một Hệ Thống Tín Hiệu đặc Biệt - Tài Liệu Text - 123doc

  1. Trang chủ >
  2. Công nghệ thông tin >
  3. Lập trình web >
II. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 32 trang )

II. Ngôn ngữ là một hệ thốngtín hiệu đặc biệtB. Tính đa trị:Trong ngôn ngữ có khi một cái biểu hiện tương ứng với nhiềucái được biểu hiện khác nhau (hiện tượng đa nghĩa) có khi cómột cái được biểu đạt tương ứng với nhiều cái biểu đạt khácnhư các từ đồng nghĩa. Mặt khác, chức năng giao tiếp và tư duycủa ngôn ngữ đòi hỏi tín hiệu phải có nhiều chức năng tươngứng: chức năng thông báo, chức năng biểu cảm, chức năng tổchức các tín hiệu trong hệ thống ngôn ngữ. Cụ thể là tính đa giátrị nghĩa từ vựng, nghĩa cấu trúc trong hoạt động giao tiếp.Ví dụ:- He is going tomorrow- Is he going?- He is going! II. Ngôn ngữ là một hệ thốngtín hiệu đặc biệtC. Tính độc lập:Ngôn ngữ mang tính xã hội, có quy luật phát triển nội tại, không lệthuộc ý kiến cá nhân. Ngôn ngữ tồn tại độc lập từ phương thức sảnxuất này đến phương thức sản xuất khác, từ chế độ xã hội này đến chếđộ xã hội khác. Tuy nhiên, ngôn ngữ có tính độc lập tương đối, vì bằngchính sách ngôn ngữ cụ thể, hợp với quy luật phát triển của nó, conngười có thể tạo điều kiện cho ngôn ngữ phát triển theo hướng nhấtđịnhD. Tính năng sản của tín hiệu ngôn ngữ:Từ tín hiệu đã có sẵn, tín hiệu ngôn ngữ có thể tạo ra các tín hiệumới cho hệ thống của nó. Đó là phương thức tạo từ mới. Xuất phát trêncơ sở từ đơn, người Việt đã dùng các phương thức cấu tạo từ khácnhau để tạo ra những từ mới, chẳng hạn từ láy và từ ghép. Chính nhờđặc điểm này mà hệ thống ngôn ngữ ngày càng phát triển.Ví dụ: Dễ -> dễ dãi, dễ dàngĐất -> đất đai, đất vườn, đất ruộng II. Ngôn ngữ là một hệ thốngtín hiệu đặc biệtE. Tính bất biến và tính khả biến:E.1. Tính bất biến:Xuất phát từ tính võ đoán của tín hiệu ngôn ngữ nên cánhân sử dụng nó không thể tự mình thay đổi được gì tronghệ thống tín hiệu ngôn ngữ, dù chỉ thay đổi một từ. Thậmchí, quần chúng sử dụng ngôn ngữ đó đều phải tuân theonhững quy luật ngôn ngữ đã được quy ước trong trạngthái đương đại của nó. Hơn nữa, ở bất cứ thời đại nào,ngôn ngữ vẫn thể hiện ra như di sản của thời đại trước đómà con người thừa hưởng và chấp nhận sự hình thànhcủa nó. Các nhân tố sau đây có thể giải thích sự bất biếncủa tín hiệu ngôn ngữ: II. Ngôn ngữ là một hệ thốngtín hiệu đặc biệt-Tính võ đoán của tín hiệu ngôn ngữ đã bảo vệ sự bấtbiến của nó trong cộng đồng người sử dụng. Bởi vì khingôn ngữ đã được phổ cập hoá trong quần chúng thìkhông có cá nhân nào có thể thay đổi được dù chỉ là 1 tínhiệu (1 từ).Số lượng tín hiệu để tạo nên một ngôn ngữ quá lớn khôngthể thay đổi được ngôn ngữXuất phát từ tính chất phức tạp của hệ thống tín hiệu ngônngữ nên quần chúng không có khả năng thay đổi ngônngữ.Tập quán sử dụng ngôn ngữ của quần chúng đã gây khókhăn trong canh tân ngôn ngữTrong tất cả các thiết chế xã hội, ngôn ngữ là thiết chế ítchịu tác động của sáng kiến. Nó đi sâu vào tập quán, sinhhoạt của xã hội. Bởi vậy, ngôn ngữ đóng vai trò bảo thủtrong sự canh tân ngôn ngữ II. Ngôn ngữ là một hệ thốngtín hiệu đặc biệtE.2. Tính khả biến:Tính kế thừa, tính võ đoán, tính xã hội, tính phức tạp đãlàm cho tín hiệu ngôn ngữ bất biến. Tuy nhiên, tín hiệungôn ngữ có thể biến đổi vì tự thân nó kế tục trong thờigian. Sự biến hoá của tín hiệu ngôn ngữ trong thời gian đãdẫn đến sự di chuyển của mối quan hệ biểu đạt: hình thứcân thanh lẫn khái niệm đều thay đổi hoặc đôi khi mối quanhệ giữa tín hiệu và ý niệm bị lỏng lẻo đi.Ví dụ: Trong tiếng La Tinh từ necăre chuyển sang tiếngPháp thành noyer (chết đuối). Trong tiếng Việt từ: Bẩm ->Kính (kính thưa) có sự thay đổi lẫn âm và nghĩa.Do đó, tính khả biến của tín hiệu ngôn ngữ là làm dichuyển mối quan hệ giữa cái biểu hiện và cái được biểuhiện II. Ngôn ngữ là một hệ thốngtín hiệu đặc biệtCũng vậy, sự biến đổi nghĩa của từ “nắm” khởi đầu là từ đơn,nghĩa biểu vật là dùng bàn tay siết chặt để giữ vật gì hoặc gấp cácngón tay lại vào lòng bàn tay. Theo dòng thời gian, tín hiệu này đượcphối hợp với một số tín hiệu khác, tạo thành từ ghép, tự thân nóchuyển sang nghĩa khác mang tính trừu tượng như: nắm tình hình,nắm kiến thức, nắm ngoại ngữ, nắm chiến thuật…Sự kết hợp các từnày đã làm biến hoá cái biểu hiện và cái được biểu hiện nguyên thuỷcủa nó. Như vậy, theo thời gian và kết hợp với sự phát triển xã hội,ngôn ngữ phát triển. Sự phát triển này kéo theo sự thay đổi mối quanhệ giữa cái biểu hiện và cái được biểu hiện.Đây là một trong những hệ quả của tính võ đoán của tín hiệu ngônngữ. Nó có thể tự do xác lập các mối quan hệ giữa chất liệu âm thanh(từ) và các ý niệm (nghĩa của từ) và theo thời gian ngôn ngữ cứ biếnhoá. Sự biến hoá này là tất yếu trong sự phát triển của loài người. Nội dung: Vũ Kim CúcTrình bày: Nguyễn Việt HàThuyết trình: Nguyễn Việt HàLớp: Tiếng Anh Tài Chính – Ngân Hàng A (ATC A) –K11, Học viện Ngân HàngBài viết có sử dụng tư liệu và hình ảnh tại:http://ngonngu.netvà một số tài liệu tham khảo khác.ThanksThe end

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • bài 2 cấu trúc của ngôn ngữbài 2 cấu trúc của ngôn ngữ
    • 32
    • 17,559
    • 62
  • Thanh toán điện tử của khách hàng cá nhân taaij việt nam- thực trạng và giải pháp Thanh toán điện tử của khách hàng cá nhân taaij việt nam- thực trạng và giải pháp
    • 8
    • 608
    • 5
  • Thanh toán điện tử với thương mại điện tử trong tiến trình hội nhập Thanh toán điện tử với thương mại điện tử trong tiến trình hội nhập
    • 7
    • 419
    • 3
  • Thanh toán trong thương mại điện tử và triển vọng của Việt Nam Thanh toán trong thương mại điện tử và triển vọng của Việt Nam
    • 7
    • 1
    • 26
Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(4.06 MB) - bài 2 cấu trúc của ngôn ngữ-32 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Hệ Thống Tín Hiệu Là Gì