III. Mối Quan Hệ Tích Luỹ - Tích Tụ - Tập Trung Tư Bản - Tài Liệu Text

  1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Lý luận chính trị >
III. Mối quan hệ tích luỹ - tích tụ - tập trung tư bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.04 KB, 18 trang )

Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bảnhoá một phần giá trị thặng dư. Đây là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt có sẵn thành mộttư bản cá biệt khác lớn hơn. Tập trung tư bản diễn ra bằng hai phương pháp làcưỡng bức (các nhà tư bản bị thôn tính do phá sản) và tự nguyện (các nhà tư bảnliên hiệp, tổ chức thành công ty cổ phần). Tích tụ và tập trung tư bản có quan hệbiện chứng với nhau và tác động thúc đẩy nhau nhưng lại không đồng nhất vớinhau. Đây không những là sự khác nhau về mặt chất mà còn khác nhau về mặtlượng.Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản xã hội, nó phản ánh mối quan hệtrực tiếp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Tập trung tư bản khônglàm tăng quy mô tư bản xã hội mà chỉ phân phối lại và tổ chức lại tư bản xãhội, nó phản ánh quan hệ trực tiếp giữa các nhà tư bản. Tập trung tư bản cóvai trò rất lớn trong quá trình chuyển sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn TBCN vàquá trình chuyển chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn thấp lên giai đoạn cao. Nếu gạtbỏ tính chất TBCN, tích tụ và tập trung là hình thức làm tăng thu nhập quốcdân và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn vốn của xã hội trong quá trìnhsản xuất.Quá trình tích luỹ tư bản tất yếu dẫn đến sự phân cực: một bên làm cho chủnghĩa tư bản phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu thông qua sự tích tụ và tậptrung của tư bản, thông qua việc nâng cao cấu tạo hữu cơ của tư bản và làm cho giaicấp tư sản ngày càng giàu có xa hoa; Còn một bên là giai cấp những người lao độngkhông tránh khỏi sự thất nghiệp và bần cùng. Đó là quy luật chung của tích luỹ tưbản.Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản dựa trên cơ sở dùng bạo lực để tước đoạtcủa những người sản xuất nhỏ, đặc biệt là nông dân. Quá trình đó đã biến chếđộ tư hữu nhỏ dựa trên lao động cá nhân thành chế độ sở hữu TBCN dựa trên77 sự bóc lột lao động làm thuê, biến sản xuất nhỏ lạc hậu, phân tán thành sảnxuất lớn, tập trung. Đó là sự phủ định chế độ tư hữu của những người sản xuấtnhỏ. Nhưng khi phương thức sản xuất TBCN đã hình thành thì quá trình tíchluỹ và cạnh tranh dẫn đến tư bản và sản xuất được tập trung ngày càng lớn, dođó sản xuất được xã hội hoá cao hơn, lực lượng sản xuất được phát triển mạnhhơn. Điều đó làm cho mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với chế độsở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa phát triển. Sự phát triển của mâu thuẫn nàysẽ dẫn đến sự tất yếu thay thế chủ nghĩa tư bản bằng xã hội cao hơn, tiến bộhơn. Đây cũng là xu hướng lịch sử của tích luỹ tư bản, xu hướng tạo ra nhữngtiền đề vật chất và tiền đề xã hội cao cho sự phủ định đối với chủ nghĩa tưbản.88 Phần IITHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG LÝ LUẬNTÍCH LUỸ TƯ BẢN VÀO THỰC TIỄN VIỆT NAMĐất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinhtế, nhất là hơn 20 năm đổi mới vừa qua, tốc độ tăng trưởng khá cao, sản xuấtphát triển, có tích luỹ từ nội bộ, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đểgiữ được tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới sẽ phụ thuộc rất nhiềuvào việc tích lũy, huy động vốn cho nền kinh tế. Nhiều chuyên gia quốc tếcho rằng Việt Nam muốn phát triển đạt tốc độ theo hướng rồng bay thì phảinỗ lực huy động tích luỹ trong nước, tăng cường nó có hiệu quả với vốn nướcngoài và đầu tư phải có hiệu quả cao để hệ số ICOR chỉ ở mức 2,5 và mứctăng trưởng phải ít nhất là trên 8% một năm, như vậy thì thu nhập bình quânđầu người của Việt Nam có thể tăng gấp 4-5 lần trong vòng một thế hệ. ViệtNam có thể lựa chọn các tình huống tăng trưởng tuỳ theo mức tích luỹ trongnước và mức đầu tư trên GDP cũng như hiệu suất sử dụng vốn. Việt Nammuốn đẩy nhanh tốc độ CNH-HĐH nền kinh tế cần huy động tối đa không chỉnguồn vốn tiền mặt còn nằm rải rác trong dân cư mà còn cần phải huy độngcác nguồn tài lực, những kinh nghiệm quản lý, và tất cả các quan hệ bang giaocho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế. Chúng ta sẽ xemxét thực trạng và giải pháp tích lũy vốn ở Việt nam hiện nay.I- Thực trạng tích lũy vốn của Việt namTrước đây, trong nền kinh tế bao cấp, chỉ huy khi mà cuộc sống củangười dân còn vô cùng khó khăn, tiêu dùng còn thiếu thốn thì quá trình tíchluỹ vốn còn gặp rất nhiều trở ngại. Sự can thiệp quá sâu vào nền kinh tế củaNhà nước làm cho các tổ chức doanh nghiệp không thể phát huy hết được khảnăng tham gia vào thị trường của mình. Nguồn vốn viện trợ của nước ngoài99 lại chứa đựng nhiều yếu tố chính trị nên không được phát huy hết khả năngvốn có của nó.Với chính sách mở cửa phát triển kinh tế, đời sống nhân dân đã được cảithiện rõ rệt, tổng thu nhập quốc dân tăng nhanh, thị trường hàng hoá phongphú và sôi động... Tuy nhiên những thành quả đó vẫn còn quá nhỏ bé, nềnkinh tế của ta vẫn còn lạc hậu, kém phát triển. Một trong những nguyên nhânchính là thực trạng tích lũy vốn của ta chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, quymô vốn của các doanh nghiệp thấp.Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến ngày 01/01/2004, cảnước có 72.012 doanh nghiệp thực tế hoạt động với tổng số vốn là 1.724.558tỷ đồng (nếu quy đổi ra đô la Mỹ (thời điểm năm 2003) thì quy mô vốn củacác doanh nghiệp ở Việt Nam chỉ tương đương với một tập đoàn đa quốc giacỡ trung bình trên thế giới). Trong đó doanh nghiệp Nhà nước chiếm 59,0/%tổng vốn của doanh nghiệp cả nước (1.018.615 tỷ đồng), doanh nghiệp ngoàiquốc doanh chiếm 19,55% (337.155 tỷ đồng), doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài chiếm 21,44% tổng vốn các doanh nghiệp cả nước (868.788 tỷđồng). Xét riêng đối với mỗi doanh nghiệp, vốn của từng doanh nghiệp rấtnhỏ (năm 2004, bình quân mỗi doanh nghiệp là 23,95 tỷ đồng).Theo Trung tâm thông tin doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm2005 toàn quốc có 39.959 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh với tổng vốnđăng ký 108,03 ngàn tỷ đồng, đạt 107,3% về số lượng và 141% về vốn đăngký so năm trước.Số liệu thống kê sơ bộ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết trong quý Inăm 2006, có 7.775 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh theo Luật Doanhnghiệp với số vốn đăng ký 29.063 nghìn tỷ đồng. Tuy giảm 8% về số doanhnghiệp đăng ký kinh doanh nhưng tăng 25% về số vốn đăng ký.1010 Thực tế cho thấy tiềm năng trong dân còn rất lớn nhưng tỷ lệ tiết kiệm vàđầu tư còn thấp, nhiều hộ gia đình và không ít những doanh nghiệp còn đầu tưchưa có hiệu quả, nguồn vốn vẫn không luân chuyển được từ nơi thừa đến nơithiếu. Đầu tư của Nhà nước tuy đã tăng lên nhưng còn dàn trải, còn lãng phí,thị trường tiền tệ, thị trường vốn còn chậm phát triển, lãi suất tín dụng chưaphù hợp với việc đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung vốn, vì thế còn hạnchế đầu tư phát triển. Các hình thức tích tụ và tập trung vốn chưa tạo ra sứchấp dẫn với người có vốn và hệ số sử dụng vốn trong nền kinh tế còn thấp.Việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư còn phân tán, không tập trung tối đa vốntiền mặt cũng như nhân tài vật lực để giải quyết với tốc độ nhanh các côngtrình thiết yếu mang tính chất “xương sống” của nền kinh tế, vẫn còn nhiềulãng phí và kém hiệu quả. Hệ thống hành chính nói chung còn lắm thủ tụcphiền hà. Tuy nhiên sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoánthời gian qua đã cho thấy đây là một kênh huy động vốn thực sự hấp dẫn vàrất đáng kể. Tính đến năm 2005, giá trị thị trường của chứng khoán niêm yếtvà đăng ký giao dịch đã tương đương 6,5% GDP (năm 2004 con số này là3,9% GDP).Trong khi nguồn vốn còn hạn chế thì các giải pháp huy động vốn hiệuquả đóng vai trò hết sức quan trọng. Do đó những nhà quản lý kinh tế cần tiếptục nghiên cứu để tìm ra các giải pháp tích tụ và tập trung vốn đạt hiệu quảcao nhất, đáp ứng được yêu cầu về vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiệnđại hoá đất nước ở Việt nam.II. Những giải pháp tăng cường tích luỹ vốn ở Việt namMục đích của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa : “ CNXH là làm nhằm nângcao đời sống vật chất, tinh thần văn hoá cho mọi người dân sung sướng, ấmno”. Trong điều kiện nước ta, từ sản xuất nhỏ đi lên CNXH chúng ta không1111 còn cách nào khác là một mặt phải huy động toàn bộ sức lực của mọi người,mọi ngành mọi cấp để tăng gia sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển; mặtkhác, phải triệt để tiết kiệm nhằm tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế nước tacho sự nghiệp xây dựng phát triển nền kinh tế sản xuất lớn XHCN.2. 1. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích luỹ - tiêu dùngVì mục tiêu của xã hội XHCN là không ngừng tái sản xuất mở rộng, tăngthêm sản phẩm xã hội, nâng cao mức sống của người dân lao động mà chúngta cần phải xác định cho được giữa quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng. Tỷ lệ cụ thểgiữa tích luỹ và tiêu dùng phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế xã hội trình độphát triển của lực lượng sản xuất trong xã hội, hiệu quả của kỹ thuật mới sửdụng hợp lý các nguồn vật tư, lao động và các yếu tố khác nữa.Tương quan giữa tích luỹ và tiêu dùng được coi là tối ưu khi sử dụngđươc các tài sản hiện có, thực hiện được mức tích luỹ có thể đảm bảo pháttriển sản xuất với tốc độ cao và ổn định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêudùng và tích luỹ không đến mức cao nhất. Vởi tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùngsắp xếp như thế nào là thích đáng? Tỷ lệ này có phải cố định không và dựatrên nguyên tắc nào để sắp xếp tỷ lệ đó? Đây là vấn đề trung tâm của việcphân phối xã hội chủ nghĩa, nó thể hiện cụ thể mối quan hệ giữa xây dựngkinh tế và cải thiện đời sống giữa lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt, giữa lợiích của nhân dân và lợi ích của toàn xã hội... Việc phân chia tỷ lệ này khôngcố định mà thay đổi tuỳ thuộc vào nhu cầu của nền kinh tế trong từng thời kỳnhất định. Đồng thời chúng ta phải không ngừng khuyến khích tất cả mọingười dân đều ra sức tiết kiêm, tích luỹ. Như vậy có thể nói tỷ lệ giữa tíh luỹvà tiêu dùng không chỉ đơn thuần là tỷ lệ về kinh tế mà là thể hiện đường lốichính sách của Đảng trong từng thời kỳ nhất định.1212

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • tích luỹ tư bản và ứng dụng lý luận đó vào thực tiễn việt namtích luỹ tư bản và ứng dụng lý luận đó vào thực tiễn việt nam
    • 18
    • 15,811
    • 67
  • Cây châu thụ Cây châu thụ
    • 1
    • 223
    • 1
  • Chè xanh có thể hạn chế sự lây lan của HIV Chè xanh có thể hạn chế sự lây lan của HIV
    • 1
    • 272
    • 0
  • chua ho bang Hoa chua ho bang Hoa
    • 2
    • 352
    • 0
Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(83 KB) - tích luỹ tư bản và ứng dụng lý luận đó vào thực tiễn việt nam-18 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Tích Lũy Tư Bản Làm Tăng Tích Tụ Và Tập Trung Tư Bản