III. Xếp đặt Thứ Tự Các Quẻ - Văn Học - Phước Quế Thư Quán
Có thể bạn quan tâm
- Lời nói đầu
- Phần một: Đại cương về kinh dịch
- Phần hai: Sáu mươi tư quẻ
- Phục lục
- Lập một bảng 8 hàng ngang và 8 cột dọc, được 64 ô ghi thứ tự từ trái sang phải, và lần lượt từ trên xuống dưới, ở góc trên và bên trái của mỗi ô.
- Mỗi quẻ sáu hào gồm 2 quẻ ba hào, gọi là thượng quái và hạ quái.
- Thượng quái được viết lên phần trên mỗi ô. Cột I viết quẻ Khôn từ trên đến dưới cho cả 8 ô trong cột thứ nhất. Cột 2 viết quẻ Cấn cũng vậy. Cả 8 cột theo thứ tự Khôn, Cấn, Khảm, Tốn, Chấn, Li, Đoài, Càn (thứ tự này sẽ được giải thích trong một đoạn sau).
1 Khôn Khôn II | 2 Cấn Khôn XXIII | 3 Khảm Khôn VIII | 4 Tốn Khôn XX | 5 Chấn Khôn XVI | 6 Li Khôn XXXV | 7 Đoài Khôn XLV | 8 Càn Khôn XII |
9 Khôn Cấn XV | 10 Cấn Cấn LII | 11 Khảm Cấn XIX | 12 Tốn Cấn LIII | 13 Chấn Cấn LXII | 14 Li Cấn LVI | 15 Đoài Cấn XXXI | 16 Càn Cấn XXXIII |
17 Khôn Khảm VII | 18 Cấn Khảm IV | 19 Khảm Khảm XXIX | 20 Tốn Khảm LIX | 21 Chấn Khảm XL | 22 Li Khảm LXIV | 23 Đoài Khảm XLVII | 24 Càn Khảm VI |
25 Khôn Tốn XLVI | 26 Cấn Tốn XVIII | 27 Khảm Tốn XLVIII | 28 Tốn Tốn LVII | 29 Chấn Tốn XXXII | 30 Li Tốn L | 31 Đoài Tốn XXVIII | 32 Càn Tốn XLIV |
33 Khôn Chấn XXIV | 34 Cấn Chấn XXVII | 35 Khảm Chấn III | 36 Tốn Chấn XLII | 37 Chấn Chấn LI | 38 Li Chấn XXI | 39 Đoài Chấn XVII | 40 Càn Chấn XXV |
41 Khôn Li XXXVI | 42 Cấn Li XXII | 43 Khảm Li LXIII | 44 Tốn Li XXXVII | 45 Chấn Li LV | 46 Li Li XXX | 47 Đoài Li IL | 48 Càn Li XIII |
49 Khôn Đoài XIX | 50 Cấn Đoài XLI | 51 Khảm Đoài LX | 52 Tốn Đoài LXI | 53 Chấn Đoài LIV | 54 Li Đoài XXXVIII | 55 Đoài Đoài LVIII | 56 Càn Đoài X |
57 Khôn Càn XI | 58 Cấn Càn XXVI | 59 Khảm Càn V | 60 Tốn Càn IX | 61 Chấn Càn XXXIV | 62 Li Càn XIV | 63 Đoài Càn XLIII | 64 Càn Càn I |
- Hạ quái được viết ở phần dưới của mỗi ô. Hàng 1 viết quẻ Khôn từ trái sang phải cho 8 ô trong hàng đó. Hàng 2 viết quẻ Khôn từ trái sang phải cho cả 8 ô trong hàng đó. Hàng 2 viết quẻ Cấn cũng vậy. Và cả 8 hàng cũng theo thứ tự: Khôn, Cấn, Khảm, Tốn, Chấn, Li, Đoài, Càn.
- Số thứ tự được ghi trên đây là số thứ tự nguyên thủy. Nhưng về sau người ta xử dụng một thứ tự khác theo những lý được trình bầy trong Tự quái ở mỗi đầu quẻ. Bảng thứ tự mới này được ghi trên đây bằng số La Mã ở góc dưới và bên phải của mỗi ô:
Quẻ Bát Thuần Càn (Càn-Càn), trước là 64 bây giờ là I
Quẻ Bát Thuần Khôn (Khôn-Khôn), trước là I, bây giờ là II
Quẻ Thuỷ Lôi Truân (Khảm-Chấn), trước là 35, bây giờ là III
Quẻ Sơn Thủy Mông (Cấn-Khảm), trước là 18, bây giờ là IV, v. v.
B - Có một nhận xét rất kỳ lạ, là trước đây 4, 5, nghìn năm để lập 64 quẻ kinh Dịch, cổ nhân đã xử dụng (một cách vô tình) lối tính lấy số 2 làm căn bản (binary system) thay vì lối tính lấy số 10 làm căn bản (decimal system). Mà binary system mãi đến năm 1679 toán học gia Leibniz mới phát minh, và bây giờ thì được xử dụng trong các máy toán điện tử.
1) Trước hết, xin trình bầy qua binary system. Trong hệ thống này, chỉ xử dụng có hai dấu hiệu là 0 và 1, và mỗi dấu hiệu 1 đi trước dấu hiệu 1 đi sau có giá trị gấp đôi chứ không phải gấp 10 như trong decimal system.
Ví dụ:
Decimal system Binary system
0 0
1 1
2 10 (2+0)
3 11 (2+I)
4 100 (4+0+0)
5 101 (4+0+I)
6 110 (4+2+0)
7 111 (4+2+I)
8 1000 (8+0+0+0)
2) Bây giờ xét các quẻ ở trang trước, thì ta thấy các hào của mỗi quẻ được tính theo bianary system, nếu ta đặt hai ước lệ sau đây:
Tính 0 đến 63 thay vì từ 1 đến 64, nghĩa là mỗi số trên bảng đó phải trừ đi 1;
Hào âm được gọi là 0, và hào dương được gọi là 1.
Vài ví dụ:
Quẻ Địa Thiên Thái (Khôn-Càn), trên bảng ghi số 57, trừ đi 1 còn 56. Ta đem chia số đó với 2, rồi ghi số còn lại để vào Thượng. Rồi tiếp tục như thế cho đến khi số đem chia dividende) là 0
56 2
0 28 2
0 14 2
0 7 2
1 3 2
1 1 2
1 0
Ta được quẻ 000111, tức là quẻ : Địa Thiên Thái
Quẻ Địa Lôi Phục (Khôn-Chấn) trên bảng ghi số 33, trừ đi 1 còn 32
32 2
0 16 2
0 8 2
0 4 2
0 2 2
0 1
1 0
Ta được 000001 tức là quẻ : Địa Lôi Phục
Quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá (Chấn - Cấn) số 13, trừ đi 1 còn 12
12 2
0 6 2
0 3 2
1 1 2
1 0
Ta mới được 4 hào trên còn thiếu hai hào dưới. Vì số đem chia cuối cùng đã là 0, thì hai hào thiếu cũng là 0. Vậy ta có 001100 tức là quẻ : Lôi Sơn Tiểu Quá
_
Quẻ Hỏa Thủy Vị Tế (Li-Khảm) số 22 trừ đi 1 còn 21
21 2
1 10 2
0 5 2
1 2 2
0 1 2
1 0
Ta mới được 5 hào trên còn thiếu một hào dưới cùng. Vì số đem chia cuối cùng là 0, thì hào thiếu tất nhiên cũng là 0. Vậy ta có 101010 tức là quẻ: Hỏa Thủy Vị Tế
C - Trong đoạn A, chúng tôi đã theo thứ tự 8 quẻ căn bản 3 hào: Khôn 1, Cấn 2, Khảm 3, Tốn 4, Chấn 5, Li 6, Đoài 7, Càn 8. để lập bảng thứ tự 64 quẻ sáu hào. Vậy phải đặt vấn đề: tại sao lại theo thứ tự đó cho 8 quẻ căn bản 3 hào?
Khởi thủy người Trung Hoa lập bát quái đồ, họ vẽ 4 phương 8 hướng như sau: (Xem hình vẽ ở trang sau).
Sở dĩ họ đặt quẻ Càn 1 ở phương Nam vì giờ trưa thì mặt trời ở phương nam. Và đã đặt Nam ở trên, thì tự nhiên các phương hướng và các quẻ tượng trưng chúng theo thứ tự Càn (Nam 1), Đoài (Đông Nam 2), Li (Đông 3), Chấn (Đông Bắc 4). Tới đây, để đi tới Phương Bắc 8 tượng trưng cho quẻ Khôn, họ không đi ngược chiều với kim đồng hồ nữa, mà đi thuận chiều: Tốn (Tây Nam 5), Khảm (Tây 6), Cấn (Tây Bắc 7), và Khôn (Bắc 8).
Sau đó, họ lập bản đồ theo cách thường dùng ngày nay, tức là phương Bắc ở trên, phương Nam ở dưới, Đông ở bên phải và Tây ở bên trái. Do đó mà ta có bảng thứ tự mới sau đây: Khôn 1, Cấn 2, Khảm 3, Tốn 4, Chấn 5, Li 6, Đoài 7, Càn 8.
D - Trong đoạn C, ta mới giải quyết vấn đề thứ tự 8 quẻ ba hào.
Bây giờ tới vấn đề thứ tự 64 quẻ sáu hào. Trên đây ở đoạn A, chúng tôi đã nói rằng thứ tự này được cắt nghĩa trong Tự quái của mỗi quẻ. Những lý lẽ trình bầy trong Tự quái, chúng tôi nhận thấy đôi khi không có giá trị thuyết phục hoàn toàn, có lẽ chỉ vì chúng tôi người phàm mắt thịt, không có trực giác màu nhiệm như thánh nhân nên không thấy rõ. Chúng tôi chỉ có thể thấy những nét rõ rệt sau đây:
1) Những cặp quẻ Bát Thuần, nghĩa là thượng quái và hạ quái như nhau, đi liền với nhau để giúp đỡ lẫn nhau hoặc để bổ khuyết cho nhau:
Bát Thuần Càn đi liền với Bát Thuần Khôn, vì trời đất là nguồn gốc của muôn vật : I, II.
Bát Thuần Khảm đi liền với Bát Thuần Li, vì nước lửa, tức văn thành võ đức, cần cả hai để trị quốc : XXIX, XXX.
Bát Thuần Chấn đi liền với Bát Thuần Cấn, vì động và tĩnh phải tùy thời thay đổi nhau : LI, LII.
Bát Thuần Tốn đi liền với Bát Thuần Đoài, tức là người trên có đức khiêm thì người dưới tuân theo vui vẻ : LVII, LVI.
2) Những cặp có thượng quái hạ quái trao đổi vị trí, cũng đi liền với nhau để đối chọi nhau, chứng tỏ dịch lý Cùng tắc biến:
Thủy Thiên Nhu đi với Thiên Thủy Tụng: V, VI.
Địa ThủySư đi với Thủy Địa Tỷ: VII, VIII.
Địa Thiên Thái đi với Thiên Địa Bĩ: XI, XII.
Thiên Hoả Đồng Nhân đi với Hỏa Thiên Đại Hữu: XIII, XIV.
Hỏa Địa Tấn đi với Địa Hỏa Minh Di: XXXV, XXXVI.
Thủy Hỏa Ký Tế đi với Hỏa Thủy Vị Tế: LXIII, LXIV.
3) Những quẻ có tính cách giống nhau như Tốn Đoài (khiêm tốn, vui vẻ) có thể thay thế nhau khi đi với một quẻ ba hào khác:
Phong Thiên Tiểu Súc đi với Thiên Trạch Lý: IV, X.
Địa Trạch Lâm đi với Phong Địa Quán: XIX, XX.
Phong Hỏa Gia Nhân đi với Hỏa Trạch Khuê: XXXVII, XXXVIII.
Trạch Thiên Quải đi với Thiên Phong Cấu: XLIII, XLIV.
Trạch Địa Tụy đi với Địa Phong Thăng: XLV, XLVI.
Trạch Thủy Tốn đi với Thủy Phong Tỉnh: XLVII, XLVIII.
Trạch Hỏa
Cách đi với Hỏa Phong Đỉnh: IL, L.
Phong Thủy Hoán đi với Thủy Thạch Tiết: LIX, LX.
4) Những quẻ có tính cách đối nhau như Chấn-Cấn (động-tĩnh) thay thế nhau khi đi với một quẻ khác để tỏ rõ tính chất tương phản:
Thủy Lôi Truân và Sơn Thủy Mông: III, IV {đi với
Thủy Sơn Kiển và Lôi Thủy Giản: XXXIX, XL { Khảm
Địa Sơn Khiêm và Lôi Địa Dư: XV, XVI. { đi với
Sơn Địa Bác và Địa Lôi Phục: XXIII, XXIV. { Khôn
Hỏa Lôi Phệ Hạp và Sơn Hoả Bí:XXI,XXI { đi với
Lôi Hỏa Phong và Hỏa Sơn Lữ: LV, LVI { Li
Thiên Lôi Vọng và Thiên Sơn Đại Súc:XXV, XXVI.{đi với
Lôi Thiên Đại Tráng: XXXIII,XXXIV { Càn
5) Một cặp tương tự (Tốn-Đoài) thay thế nhau để đi với một cặp tương phản (Chấn-Cấn):
Trạch Lôi Tùy và Sơn Phong Cổ:XVII, XVIII {Đoài Cấn trên
Sơn Lôi Di và Trạch Phong Đại Quá:XXVII, XXVIII{ Chấn Tốn
Trạch Sơn Hàm và Lôi Phong Hằng: XXXI, XXXII { Đoài Cấn thay
{đổi nhau và
Sơn Trạch Tồn và Phong Lôi ích : XLL, XLII {Chấn Tốn cũng
{thay đổi nhau.
Phong Sơn Tiệm và Lôi Trạch Qui Muội: LIII , LIV { Tốn Chấn
{ trên
Phong Trạch Trung Thu và Lôi Sơn Tiểu Quá:LXI,LXII{ Cấn Đoài
Như vậy ta đã liên lạc với nhau 64 quẻ làm 32 cặp, và những cặp này có thể xếp vào 5 loại:
Loại 1 gồm 4 cặp :
- 2 - 6 -
- 3 - 8 -
- 4 - 8 -
- 5 - 6 -
Tuy nhiên, ta vẫn chưa tìm được một sợi dây hữu lý để liên lạc liên từ 32 cặp đó từ cặp 1, 2 đến cặp 63, 64. Đành phải nhận lời giải thích của Tự quái mà thôi.
Từ khóa » Các Quẻ
-
Giải Mã ý Nghĩa 64 Quẻ Kinh Dịch Chính Xác Nhất - LinkedIn
-
64 Quẻ Kinh Dịch - Cổ Học
-
Đặc điểm Của 8 Quẻ Trong Kinh Dịch - Fudozon
-
Chi Tiết Về 8 Quẻ đơn Trong Kinh Dịch - Thăng Long Đạo Quán
-
Kinh Dịch – Wikipedia Tiếng Việt
-
Bát Quái – Wikipedia Tiếng Việt
-
Ý Nghĩa 64 Quẻ Dịch
-
Luận Giải ý Nghĩa 64 Quẻ Kinh Dịch Dễ Hiểu, Chính Xác Nhất Từ Bậc ...
-
Chương 2: 8 Cung Và 64 Quẻ Dịch | Hà Schema | - Haschema
-
Những Quẻ Tốt Trong Kinh Dịch Bạn Không Nên Bỏ Qua - Huyền Đồ
-
Bảng Tra ý Nghĩa 64 Quẻ Kinh Dịch
-
Kinh Dịch/Hình Vẽ Sự Biến đổi Của Các Quẻ – Wikisource Tiếng Việt
-
64 Quẻ Dịch Và Âm Dương Ngũ Hành Can Chi - Phong Thủy Kỳ Bách