In Your Area World Tour – Wikipedia Tiếng Việt

In Your Area World Tour
Chuyến lưu diễn của Blackpink
Logo của Blackpink World Tour [In Your Area]
Album liên kếtSquare OneSquare TwoSquare UpKill This Love
Ngày bắt đầu10 tháng 11 năm 2018 (2018-11-10)
Ngày kết thúc22 tháng 2 năm 2020 (2020-02-22)
Số chặng diễn6
Số buổi diễn
  • 21 tại châu Á
  • 7 tại Bắc Mỹ
  • 6 tại châu Âu
  • 2 tại châu Đại Dương
  • Tổng cộng có 36 buổi diễn
Khán giả472.183
Doanh thu56,8 triệu đô la
Thứ tự buổi diễn của Blackpink
  • Blackpink Arena Tour(2018)
  • In Your Area World Tour(2018–20)
  • Blackpink 2021 'The Show' Live(2021)

In Your Area World Tour (cũng được biết đến với tên gọi Blackpink World Tour [In Your Area]) là chuyến lưu diễn hòa nhạc vòng quanh thế giới đầu tiên và cũng là chuyến lưu diễn thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink. Tour bắt đầu vào ngày 10 tháng 11 năm 2018 tại Seoul, Hàn Quốc và kết thúc vào ngày 22 tháng 2 năm 2020 tại Fukuoka, Nhật Bản, trình diễn những bài hát nằm trong các album Square Up (2018) và Kill This Love (2019). Tour diễn đã đi qua tổng cộng 18 đất nước và 26 thành phố trên toàn thế giới. Tour đã bán được 472.138 vé và doanh thu đạt được 56,8 triệu đô la thông qua 36 show diễn.[1] Trở thành tour diễn đạt doanh thu cao nhất bởi một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc.[2]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Blackpink 2018 Tour [In Your Area] Seoul x BC Card

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 12 tháng 9, YG Entertainment thông báo rằng nhóm sẽ tổ chức concert đầu tiên tại Seoul với tên gọi "Blackpink 2018 Tour [In Your Area] Seoul x BC Card" vào ngày 11-12 tháng 11 tại Nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic. YG Entertainment tiết lộ rằng 'In Your Area' được các thành viên chọn làm tên cho tour diễn lần này.[3] Vé pre-order được bán ưu tiên cho các thành viên trong fanclub của nhóm (fanclub được mở chính thức tại Hàn Quốc) vào ngày 14 tháng 9 thông qua Auction Ticket, và vào ngày 18 tháng 9 bán vé cho rộng rãi cho tất cả mọi người. Mỗi thành viên của nhóm đóng vai trò tích cực trong việc đưa ra các ý tưởng cho buổi concert.[4] Tất cả 20.000 vé cho hai đêm diễn đã nhanh chóng được bán hết.[5]

Trong 2 ngày tổ chức concert tại Seoul, thành viên Jennie đã lần đầu tiên trình diễn bài hát ra mắt solo của cô "Solo", trong khi bài hát sẽ được phát hành chính thức vào ngày 12 tháng 11 năm 2018.[6] Blackpink đã phát hành live album bao gồm 14 bài hát được thu âm trong buổi diễn ở concert tại Seoul, Blackpink 2018 Tour In Your Area Seoul, vào ngày 30 tháng 8 năm 2019.[7]

Blackpink 2019–2020 World Tour [In Your Area]

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 31 tháng 10 năm 2018, Blackpink đã thông báo ngày của tour diễn cho chặng ở châu Á, với các ngày tại Bangkok, Jakarta, Manila, Singapore và Kuala Lumpur bắt đầu từ giữa tháng 1 năm 2019.[8] Vào ngày 28 tháng 1 năm 2019, Blackpink chính thức thông báo ngày của concert và địa điểm cho chặng ở châu Âu. Tour bắt đầu tại Amsterdam vào ngày 18 tháng 5 năm 2019.[9] Nhóm sau đó đã chia sẻ thông tin cho chặng dừng chân tiếp theo tại Bắc Mỹ, vào ngày 11 tháng 2 năm 2019 thông qua mạng xã hội. Chặng Bắc Mỹ bắt đầu tại Los Angeles vào ngày 17 tháng 4, ở giữa 2 tuần của Coachella nơi nhóm biểu diễn.[10] Vào ngày 22 tháng 2 năm 2019, được thông báo rằng tất cả 60.000 vé cho tour diễn đầu tiên tại Bắc Mỹ của nhóm đã chính thức được bán hết.[11] Blackpink thông báo ngày diễn tại Australia vào ngày 25 tháng 2.[12] Kia Motors là đơn vị tài trợ chính thức của nhóm trong tour diễn đợt này.[13]

Vào ngày 15 tháng 4, nhóm thông báo rằng sẽ tổ chức tổng cộng 4 đêm diễn dome tại 3 thành phố ở Nhật Bản, bắt đầu ở Tokyo vào ngày 4 tháng 12 năm 2019.[14] Vào ngày 22 tháng 1 năm 2020, nhóm thông báo rằng đêm diễn cuối cùng của tour được diễn ra tại Fukuoka Dome sẽ được phát sóng trực tiếp tại 96 rạp chiếu phim ở Nhật Bản để đền đáp lại sự ủng hộ nhiệt tình từ người hâm mộ.[15] Một live album, DVD và Blu-ray của Tokyo Dome concert, Blackpink 2019–2020 World Tour In Your Area – Tokyo Dome –, được phát hành vào ngày 6 tháng 5 năm 2020. DVD xếp vị trí thứ nhất trên Oricon DVD Weekly Chart (4–10 tháng 5).[16]

Hiệu suất thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

In Your Area World Tour trở thành tour diễn thành công nhất của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc trong lịch sử.[17] Với tỉ lệ lắp đầy chỗ ngồi là 96.6% cho 32 buổi diễn, bao gồm các buổi diễn tại Nhật Bản. Trong số đó, 22 buổi diễn tại các thành phố là Bangkok, Jakarta, Manila, Singapore, Kuala Lumpur, Los Angeles, Chicago, Hamilton, Newark, Atlanta, Fort Worth, London, Paris, Macau, và Melbourne đều đã tẩu tán sạch vé.[18] Toàn bộ bốn buổi diễn tại sân vận động mái vòm ở thị trường Nhật Bản cũng đều đã bán hết.[19]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tổ chức Giải thưởng Kết quả Nguồn
Teen Choice Award Choice Summer Tour Đề cử [20]
45th People's Choice Awards The Concert Tour of 2019 Đoạt giải [21]

Danh sách trình diễn

[sửa | sửa mã nguồn] Danh sách trình diễn tại buổi diễn ở Seoul

Main Set Act 1

  1. "Ddu-Du Ddu-Du"
  2. "Forever Young"
  3. "Stay" (Band Rearranged ver.)
  4. "Sure Thing" (Miguel cover)
  5. "Whistle"

Act 2

  1. "Clarity" (Zedd cover) (Jisoo Solo)
  2. "I Like It / Faded / Attention" (Lisa Solo)
  3. "Let It Be / You & I / Only Look At Me" (Rosé Solo)
  4. "Solo" (Jennie Solo)

Act 3

  1. "Kiss and Make Up" (Dua Lipa cover)
  2. "So Hot" (THEBLACKLABEL Remix) (Wonder Girls cover)
  3. "Really"
  4. "See U Later" (Extended Outro)

Act 4

  1. "Playing with Fire"
  2. "16 Shots" (Stefflon Don cover)
  3. "Boombayah"
  4. "As If It's Your Last"

Encore

  1. "Whistle" (Rock ver.)
  2. "Ddu-Du Ddu-Du" (Band ver.)
  3. "Stay" (Original ver.)
Danh sách biểu diễn ở châu Á

Main Set Act 1

  1. "Ddu-Du Ddu-Du"
  2. "Forever Young" (Extended Intro)
  3. "Stay" (Remix ver.)
  4. "Whistle"

Act 2

  1. "Clarity" (Zedd cover) (Jisoo Solo)
  2. "Take Me / Swalla" (Lisa Dance Solo)
  3. "Let It Be / You & I / Only Look At Me" (Rosé Solo)
  4. "Solo" (Jennie Solo)

Act 3

  1. "Kiss and Make Up" (Dua Lipa cover)
  2. "So Hot" (THEBLACKLABEL Remix) (Wonder Girls cover)
  3. "Playing with Fire"
  4. "Really"
  5. "See U Later" (Extended Outro)

Act 4

  1. "16 Shots" (Stefflon Don cover)
  2. "Boombayah"
  3. "As If It's Your Last"

Encore

  1. "Ddu-Du Ddu-Du" (Reprise)
  2. "Stay"
Danh sách biểu diễn tại Bắc Mỹ, châu Âu và Úc

Main Set Act 1

  1. "Ddu-Du Ddu-Du"
  2. "Forever Young"
  3. "Stay" (remixed version)
  4. "Whistle"

Act 2

  1. "Let It Be / You & I / Only Look At Me" (Rosé solo)
  2. "Take Me / Swalla" (Lisa solo dance number)
  3. "Clarity" (Zedd cover) (Jisoo solo)
  4. "Solo" (Jennie solo)

Act 3

  1. "Kill This Love"
  2. "Don't Know What to Do"
  3. "Kiss and Make Up"
  4. "Really"
  5. "See U Later"

Act 4

  1. "Playing with Fire"
  2. "Kick It"
  3. "Boombayah"
  4. "As If It's Your Last"

Encore

  1. "Ddu-Du Ddu-Du" (remixed version)
  2. "Hope Not"
Danh sách biểu diễn tại Nhật Bản

Main Set Act 1

  1. "Ddu-Du Ddu-Du"
  2. "Forever Young"
  3. "Stay" (remixed version)
  4. "Whistle"

Act 2

  1. "Someone You Loved" (Lewis Capaldi cover) (Rosé solo)
  2. "Good Thing / Señorita" (Lisa solo dance)
  3. "How can I love the heartbreak, you're the one I love" (AKMU cover) (Jisoo solo)
  4. "Solo" (Jennie solo)

Act 3

  1. "Kill This Love"
  2. "Don't Know What to Do"
  3. "Kiss and Make Up"
  4. "Really"
  5. "See U Later"

Act 4

  1. "Playing with Fire"
  2. "Kick It"
  3. "Boombayah"
  4. "As If It's Your Last"

Encore

  1. "Ddu-Du Ddu-Du" (remixed version)
  2. "Whistle" (acoustic version)
  3. "Hope Not"
Chú thích
  • Trong buổi diễn ở Los Angeles, nhóm trình diễn "Whistle (Acoustic ver.) thay cho phiên bản gốc. Trong buổi encore, "Stay" được trình diễn thay cho "Hope Not".
  • Trong show diễn đầu tiên ở Newark, Dua Lipa đã tham gia trình diễn "Kiss and Make Up" cùng với BlackPink.[22]
  • Trong show diễn ở Manchester, BlackPink đã có một số điều chỉnh trong màn trình diễn của nhóm tránh gây nên những ký ức đau buồn từ sự việc Vụ đánh bom tại Manchester Arena vào 2 năm trước, và cũng nhằm tôn trọng đến việc kỷ niệm 2 năm ngày vụ việc này xảy ra. Đặc biệt, "Ddu-Du Ddu-Du" được xóa khỏi danh sách trình diễn, lời bài hát của "Whistle" và vũ đạo "Kill This Love" đã được thay đổi. Trong phân encore, nhóm đã trình diễn "Stay" cho các nạn nhân đã thiệt mạng và những người bị ảnh hưởng bởi cuộc tấn công, màn trình diễn khác là "Don't Know What To Do" cũng đã được thêm vào.[23]
  • Trong buổi biểu diễn tại Melbourne và Sydney, Rosé đã thêm bài hát "Coming Home" vào màn trình diễn của mình.
  • Trong buổi biểu diễn tại Sydney, "Stay" đã được thêm vào màn trình diễn encore.

Ngày

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Khán giả Doanh thu
Châu Á[24]
10 tháng 11 năm 2018 Seoul Hàn Quốc Nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic 21.125 $1.865.309
11 tháng 11 năm 2018
11 tháng 1 năm 2019 Băng Cốc Thái Lan Impact Arena 29.241[25] $4.231.009
12 tháng 1 năm 2019
13 tháng 1 năm 2019
19 tháng 1 năm 2019 Jakarta Indonesia Trung tâm hội nghị và triển lãm Indonesia 16.260 $2.160.298
20 tháng 1 năm 2019
26 tháng 1 năm 2019 Hồng Kông Trung Quốc AsiaWorld–Arena 9.690 $1.331.229
2 tháng 2 năm 2019 Manila Philippines Mall of Asia Arena 8.469 $1.651.297
15 tháng 2 năm 2019 Singapore Sân vận động trong nhà Singapore 8.076 $1.380.122
23 tháng 2 năm 2019 Kuala Lumpur Malaysia Sân vận động trong nhà Malawati 15.504 $2.133.735
24 tháng 2 năm 2019
3 tháng 3 năm 2019 Đài Bắc Đài Loan Nhà thi đấu Lâm Khẩu 8.774 $1.211.700
Bắc Mỹ[26]
17 tháng 4 năm 2019 Inglewood Hoa Kỳ The Forum 12.245 $1.876.188
24 tháng 4 năm 2019 Rosemont Allstate Arena 11.417 $1.815.062
27 tháng 4 năm 2019 Hamilton Canada Trung tâm FirstOntario 10.704 $1.434.093
1 tháng 5 năm 2019 Newark Hoa Kỳ Trung tâm Prudential 22.944[27] $3.219.636
2 tháng 5 năm 2019
5 tháng 5 năm 2019 Duluth Trung tâm Infinite Energy 9.180 / 9.339[28] $1.518.063[28]
8 tháng 5 năm 2019 Fort Worth Trung tâm Hội nghị Fort Worth 9.107 $1.321.716
Châu Âu[29]
18 tháng 5 năm 2019 Amsterdam Hà Lan AFAS Live 5.272 $876.725
21 tháng 5 năm 2019 Manchester Anh Manchester Arena 5.424 / 6.121[28] $682.256[28]
22 tháng 5 năm 2019 Luân Đôn SSE Arena, Wembley 9.968 / 10.074[28] $1.421.480[28]
24 tháng 5 năm 2019 Berlin Đức Hội trường Max Schmeling 7.722[30] $1.159.480
26 tháng 5 năm 2019 Paris Pháp Zénith Paris 6.224[31] $915.475
28 tháng 5 năm 2019 Barcelona Tây Ban Nha Palau Sant Jordi 8.344 $1.049.951
Châu Á
8 tháng 6 năm 2019 Ma Cao Trung Quốc Cotai Arena 10.081[32] $1.648.814
Châu Đại Dương[33]
13 tháng 6 năm 2019 Melbourne Úc Rod Laver Arena 12.173 $1.191.196
15 tháng 6 năm 2019 Sydney Qudos Bank Arena 14.317 / 14.491[34] $1.542.850[34]
Châu Á[35][36]
12 tháng 7 năm 2019 Băng Cốc Thái Lan Impact Arena 28.776[37] $4.284.344
13 tháng 7 năm 2019
14 tháng 7 năm 2019
4 tháng 12 năm 2019 Tokyo Nhật Bản Tokyo Dome 50.369 $4.302.670
4 tháng 1 năm 2020 Osaka Kyocera Dome 81.931 $7.220.353
5 tháng 1 năm 2020
22 tháng 2 năm 2020 Fukuoka Fukuoka Dome 38.846 $3.311.234
Tổng cộng 472.183 $56.756.285

Buổi biểu diễn bị hủy

[sửa | sửa mã nguồn] Danh sách các buổi hoà nhạc bị hủy, ngày, thành phố, quốc gia, địa điểm và lý do
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Lý do
9 tháng 5 năm 2019[38] Fort Worth Hoa Kỳ Trung tâm Hội nghị Fort Worth

Nhân viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nghệ sĩ: Jisoo, Jennie, Rosé, Lisa
  • Ban nhạc:
    • Omar Dominick (Bass)
    • Dante Jackson (Keyboard)
    • Justin Lyons (Guitar)
    • Bennie Rodgers II (Drums)

Live album

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai live album được phát hành là In Your Area World Tour: Blackpink 2018 Tour 'In Your Area' Seoul, và Blackpink 2019–2020 World Tour in Your Area – Tokyo Dome.

Blackpink 2018 Tour 'In Your Area' Seoul

[sửa | sửa mã nguồn]
Blackpink 2018 Tour 'In Your Area' Seoul
Album trực tiếp của Blackpink
Phát hành8 tháng 8 năm 2019 (2019-08-08)
Thu âm10 tháng 11 năm 2018 (2018-11-10)
Địa điểmNhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic
Thể loại
  • K-pop
Ngôn ngữ
  • Tiếng Hàn
  • Tiếng Anh
Hãng đĩa
  • YG Entertainment
Thứ tự album của Blackpink
Kill This Love(2019) Blackpink 2018 Tour 'In Your Area' Seoul(2019) Blackpink 2019–2020 World Tour in Your Area – Tokyo Dome(2019)

Blackpink 2018 Tour 'In Your Area' Seoul (được viết cách điệu) là live album thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink, được phát hành vào ngày 8 tháng 8 năm 2019 dưới dạng DVD và vào ngày 30 tháng 8 năm 2019 trên kĩ thuật số và các nền tảng phát nhạc trực tuyến.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Credit từ Apple Music[39]

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Ddu-Du Ddu-Du (Live)
  2. Forever Young (Live)
  3. Stay (Remix Version) [Live]
  4. Whistle (Live)
  5. You & I + Only Look At Me (Live)
  6. Solo (Live)
  7. Really (Reggae Version) [Live]
  8. See U Later (Live)
  9. Playing with Fire (Live)
  10. Boombayah (Live)
  11. As If It's Your Last (Live)
  12. Whistle (Remix Version) [Live]
  13. Ddu-Du Ddu-Du (Remix Version) [Live]
  14. Stay (Live)

Blackpink 2019–2020 World Tour in Your Area – Tokyo Dome

[sửa | sửa mã nguồn]
Blackpink 2019–2020 World Tour in Your Area – Tokyo Dome
Album trực tiếp của Blackpink
Phát hành14 tháng 5 năm 2020 (2020-05-14)
Thu âm4 tháng 12 năm 2019 (2019-12-04)
Địa điểmTokyo Dome
Thể loại
  • J-pop
Ngôn ngữ
  • Tiếng Nhật
  • Tiếng Anh
Hãng đĩaInterscope/Universal J
Thứ tự album của Blackpink
Blackpink 2018 Tour 'In Your Area' Seoul(2019) Blackpink 2019–2020 World Tour in Your Area – Tokyo Dome(2020) The Album(2020)

Blackpink 2019–2020 World Tour in Your Area – Tokyo Dome (được viết cách điệu) là live album thứ ba của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink, được phát hành vào ngày 14 tháng 5 năm 2020.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Credit từ Apple Music[40]

  1. Ddu-Du Ddu-Du (phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  2. Forever Young (phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  3. Stay (Remix Version) [phiên bản tiếng Nhật] [Live]
  4. Whistle (phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  5. Kill This Love (phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  6. Don’t Know What To Do (phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  7. Really (phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  8. See U Later (phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  9. Playing With Fire (phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  10. Kick It (phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  11. Boombayah (phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  12. As If It's Your Last (phiên bản tiếng Nhật) [Live]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hàng nghìn khán giả trong buổi diễn tại Băng Cốc, Thái Lan vào ngày 12 tháng 1 năm 2019. Hàng nghìn khán giả trong buổi diễn tại Băng Cốc, Thái Lan vào ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  • Blackpink trình diễn tại buổi diễn của nhóm ở Manila, Philippines vào ngày 2 tháng 2 năm 2019. Blackpink trình diễn tại buổi diễn của nhóm ở Manila, Philippines vào ngày 2 tháng 2 năm 2019.
  • In Your Area World Tour tại Toronto, Canada vào ngày 27 tháng 4 năm 2019. In Your Area World Tour tại Toronto, Canada vào ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  • In Your Area World Tour tại Amsterdam, Hà Lan vào ngày 18 tháng 5 năm 2019. In Your Area World Tour tại Amsterdam, Hà Lan vào ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  • Jennie trình diễn màn solo "Solo" tại buổi diễn ở Los Angeles. Jennie trình diễn màn solo "Solo" tại buổi diễn ở Los Angeles.
  • Jisoo đã trình diễn màn cover bài hát "Clarity" cho sân khấu solo ở buổi diễn tại Amsterdam. Jisoo đã trình diễn màn cover bài hát "Clarity" cho sân khấu solo ở buổi diễn tại Amsterdam.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “BLACKPINK on the Message of New Single 'How You Like That'”. Star-Time (bằng tiếng Anh). ngày 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ Moon, Kat (ngày 26 tháng 6 năm 2020). “BLACKPINK on the Message of New Single 'How You Like That'”. Time. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  3. ^ Kim, Eun-ae (ngày 12 tháng 9 năm 2018). “Blackpink to Hold Group's First Ever Concert in Seoul… Fan Club BLINK Will Gather for the First Time”. Osen. YG Life. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  4. ^ Jeong, Ju-won (ngày 12 tháng 9 năm 2018). “Blackpink announces Seoul concert dates”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  5. ^ “Black Pink performs before 10,000 fans in Seoul”. The Korea Herald. ngày 11 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  6. ^ Lee, Min-young (ngày 4 tháng 11 năm 2018). “Blackpink Jennie's second solo teaser out [Video]”. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  7. ^ Kaufman, Gil (ngày 30 tháng 8 năm 2019). “Blackpink Drop Dazzling Live '2018 Tour in Your Area Seoul' Album: Listen”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  8. ^ “Blackpink Will Be In Your Area in 2019 with an Asia Tour”. MTV Asia. ngày 1 tháng 11 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  9. ^ @ygent_official. “#Blackpink World Tour In Europe!”. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020 – qua Twitter.
  10. ^ Herman, Tamar (ngày 11 tháng 2 năm 2019). “BLACKPINK Set North American 'In Your Area' Tour Dates”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  11. ^ “Tickets sell out for BLACKPINK's N. America tour”. The Korea Herald. ngày 22 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  12. ^ Graves, Shahlin (ngày 25 tháng 2 năm 2019). “Blackpink announce Australian tour dates for June 2019”. Coup de Main Magazine. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  13. ^ “Blackpink 2019 World Tour with KIA [In Your Area]”. Kia Motors. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.[liên kết hỏng]
  14. ^ Hyo-jin, Jeon (ngày 16 tháng 4 năm 2020). “블랙핑크, 12월 데뷔 첫 日 3대 돔투어 개최 [공식]”. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  15. ^ Kwak, Hyun-soo (ngày 22 tháng 1 năm 2020). “블랙핑크 일본 돔 투어, 현지 영화관서 100% 생 중계”. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  16. ^ “BLACKPINK、東京ドーム公演のライブアルバム配信スタート”. Barks (bằng tiếng Nhật). ngày 14 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  17. ^ Yoon, Sang-geun (ngày 4 tháng 1 năm 2020). “블랙핑크 2019 해외투어 수익 442억원..2020 컴백 기대”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  18. ^ Kim, Young-rok (ngày 17 tháng 7 năm 2019). “"4대륙·23개 도시·점유율 96.6%"…블랙핑크, 데뷔 첫 월드투어 '대기록'” ["4 continents·23 cities·96.6% occupancy"...Blackpink's First World Tour 'Big Record']. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  19. ^ Baek, Ji-eun (ngày 18 tháng 5 năm 2020). “[공식] 블랙핑크, 첫 정규앨범 완성…6월 선공개 타이틀 발표”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  20. ^ Todisco, Eric (ngày 11 tháng 8 năm 2019). “Teen Choice Awards 2019: See the Complete List of Winners”. People. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  21. ^ Kimberly Nordyke; Annie Howard (ngày 10 tháng 11 năm 2019). “People's Choice Awards: 'Avengers: Endgame' Named Best Movie”. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2019.
  22. ^ Tan, Pakkee. “Dua Lipa Made a Surprise Appearance at BLACKPINK's Newark Concert”. E! News. E! Entertainment Television. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2019.
  23. ^ Freeth, Becky. “BLACKPINK pay homage to Ariana Grande concert victims as they kick off UK tour at Manchester Arena”. Metro News. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  24. ^ “Black Pink to greet Korean Fans”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2018.
  25. ^ “블랙핑크, 아시아 투어 마무리…이제부터 북미·유럽·호주로 확대” (bằng tiếng Hàn). 일간스포츠. ngày 4 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2019.
  26. ^ Herman, Tamar (ngày 11 tháng 2 năm 2019). “BLACKPINK Set North American 'In Your Area' Tour Dates”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  27. ^ “K-Pop Superstars Blackpink Touch Down on the East Coast With "Dream Come True" Concert'” (bằng tiếng Anh). THR. ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2019.
  28. ^ a b c d e f “Current Boxscore | Billboard”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  29. ^ Reilly, Nick (ngày 28 tháng 1 năm 2019). “BLACKPINK announce UK and European tour dates”. NME. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2019.
  30. ^ Borcholte, Andreas (ngày 25 tháng 5 năm 2019). “Hammer, diese Herzchen”. Spiegel Online (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  31. ^ Hermant, Louise. “La K-pop de BlackPink triomphe à Paris”. La DH. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  32. ^ “BLACKPINK世巡澳门场,Jennie因身体不适缺席安可”. idol001. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  33. ^ Stickler, Jon (ngày 25 tháng 2 năm 2019). “BLACKPINK Add Australian Dates To In Your Area Tour”. Stereoboard.com. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2019.
  34. ^ a b “Billboard Current Boxscore – Blackpink In Your Area World Tour in Sydney”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  35. ^ Stickler, Jon (ngày 15 tháng 4 năm 2019). “BLACKPINK、世界4大陸を周るワールドツアーの日本公演が"東京・大阪・福岡" の3大ドームで開催決定!!”. avexnet.jp. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2019.
  36. ^ 「BLACKPINK」、世界4大陸を周るワールドツアーの日本公演が"東京・大阪・福岡"3大ドームで開催決定!. Yahoo Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 15 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019.
  37. ^ “BLACKPINK在曼谷举办的安可演唱会,为粉墨历时6个月的世界巡演之旅画上了圆满的句号!” (bằng tiếng Trung). idol001. ngày 16 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
  38. ^ “Blackpink - 2019 World Tour with Kia [In Your Area] Dallas”. AXS. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  39. ^ “BLACKPINK 2018 TOUR 'IN YOUR AREA' SEOUL (Live)”. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
  40. ^ “BLACKPINK 2019-2020 WORLD TOUR IN YOUR AREA - TOKYO DOME (Live)”. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
  • x
  • t
  • s
Blackpink
  • Jisoo
  • Jennie
  • Rosé
  • Lisa
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • The Album
  • Born Pink
Tiếng Nhật
  • Blackpink in Your Area
Album trực tiếp
  • Blackpink Arena Tour 2018 "Special Final In Kyocera Dome Osaka"
  • Blackpink 2018 Tour 'In Your Area' Seoul
  • Blackpink 2019–2020 World Tour in Your Area – Tokyo Dome
  • Blackpink 2021 'The Show' Live
Đĩa mở rộng
Tiếng Hàn
  • Square Up
  • Kill This Love
Tiếng Nhật
  • Blackpink
Album đĩa đơn
  • Square One
  • Square Two
Đĩa đơn
  • "Whistle"
  • "Boombayah"
  • "Playing with Fire"
  • "Stay"
  • "As If It's Your Last"
  • "Ddu-Du Ddu-Du"
  • "Kill This Love"
  • "How You Like That"
  • "Ice Cream"
  • "Lovesick Girls"
  • "Pink Venom"
  • "Shut Down"
Đĩa đơn quảng bá
  • "Kiss and Make Up"
  • "Sour Candy"
  • "Ready for Love"
  • "The Girls"
Bài hát khác
  • "So Hot (The Black Label Remix)"
  • "Forever Young"
  • "Don't Know What to Do"
  • "Pretty Savage"
  • "Bet You Wanna"
  • "You Never Know"
  • "Typa Girl"
  • "Yeah Yeah Yeah"
  • "Hard to Love"
  • "The Happiest Girl"
  • "Tally"
Chuyến lưu diễn
  • Blackpink Arena Tour 2018
  • In Your Area World Tour
  • Born Pink World Tour
Buổi hòa nhạc
  • The Show
  • Blackpink: The Virtual
Phim vàchuơng trình tạp kỹ
  • Blackpink House
  • 24/365 with Blackpink
  • Blackpink: Thắp sáng bầu trời
  • Blackpink: The Movie
Bài viết liên quan
  • YG Entertainment
  • Interscope Records
  • Teddy Park
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Bài hát
  • Phim và chương trình tạp kỹ
  • Giải thưởng và đề cử
  • Buổi biểu diễn trực tiếp
  • Quảng cáo và tạp chí
  •  Thể loại Thể loại
  •  Trang Commons Commons

Từ khóa » Blackpink Tổ Chức Concert Tại Việt Nam