Irene (ca Sĩ) – Wikipedia Tiếng Việt

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Bae.
Irene
Irene vào năm 2024
SinhBae Joo-hyun29 tháng 3, 1991 (33 tuổi)Daegu, Hàn Quốc[1]
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • người dẫn chương trình truyền hình
  • rapper
  • diễn viên
Cân nặng44 kg (97 lb)
Sự nghiệp âm nhạc
Tên gọi khácIrene
Thể loạiK-pop
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2014–nay
Hãng đĩaSM Entertainment
Hợp tác với
  • Red Velvet
  • Red Velvet - Irene & Seulgi
  • SM Rookies
  • SM Town
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul배주현
Hanja裵柱現
Romaja quốc ngữBae Ju-hyun
McCune–ReischauerPae Chuhyŏn
Hán-ViệtBùi Châu Hiền
Nghệ danh
Hangul아이린
Romaja quốc ngữAilin

Bae Joo-hyun (Hangul: 배주현, Hanja: 裵柱現, Hán-Việt: Bùi Trụ Hiện, sinh ngày 29 tháng 3 năm 1991), thường được biết đến với nghệ danh Irene, là một nữ ca sĩ, diễn viên, rapper và vũ công người Hàn Quốc. Cô hiện là thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Red Velvet do công ty giải trí SM Entertainment thành lập và quản lý.

Tiểu sử

Irene, tên khai sinh là Bae Joo-hyun, sinh ngày 29 tháng 3 năm 1991 tại Daegu, Hàn Quốc.[2] Gia đình cô gồm bố mẹ và em gái. Cô từng học tại trường trung học Haknam ở Daegu.[3]

Sự nghiệp

2009–2014: Trước khi ra mắt

Cô gia nhập SM Entertainment vào năm 2009 và được đào tạo trong 5 năm.[4]

Trong thời gian là thực tập sinh, vào tháng 8 năm 2013, cô xuất hiện trong video âm nhạc của bài hát "1-4-3" của Henry Lau.[5]

Vào ngày 9 tháng 12 năm 2013, Irene là một trong những thực tập sinh thứ hai được giới thiệu với tư cách là thành viên của SM Rookies, một nhóm thực tập sinh trước khi ra mắt trực thuộc SM Entertainment, cùng với cựu thực tập sinh Lami và thành viên hiện tại của NCT là Jaehyun.[6]

Trong sự kiện SM Rookies, vào tháng 1 năm 2014, cô cùng với Seulgi cũng như các thành viên hiện tại của NCT là Johnny và Taeyong đã xuất hiện trên tạp chí The Celebrity.[7] Vào tháng 2 năm 2014, Irene, Seulgi và Taeyong xuất hiện trên tạp chí OhBoy!.[8]

Nhiều đoạn clip về Irene đã được phát hành trên kênh YouTube chính thức của SM Entertainment, "SMTOWN", một trong số đó có cảnh cô và Seulgi thể hiện vũ đạo cho "Be Natural", một bài hát do nhóm nhạc S.E.S. của SM Entertainment thể hiện, được phát hành vào ngày 17 tháng 7 năm 2014.[9]

2014: Ra mắt với Red Velvet

Bài chi tiết: Red Velvet (nhóm nhạc)

Vào ngày 27 tháng 7 năm 2014, cô được công bố là thành viên và là trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Red Velvet.[10] Họ đã chính thức ra mắt với đĩa đơn "Happiness". Kể từ đó, Red Velvet đã phát hành 11 mini album và 2 album phòng thu cũng như 2 album tái phát hành. Vào tháng 11 năm 2014, Irene xuất hiện trong video âm nhạc cho đĩa đơn ballad "규현 '광화문 에서 (At Gwanghwamun)" của Kyuhyun.[11]

2015–nay: Hoạt động solo và nhóm nhỏ

Irene vào tháng 9 năm 2015.

Từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016, Irene là người dẫn chương trình âm nhạc Music Bank cùng với nam diễn viên Park Bo-gum. Cả hai đều gây chú ý vì khả năng ca hát và dẫn dắt chương trình.[12]

Vào tháng 7 năm 2016, Irene xuất hiện lần đầu trong bộ phim truyền hình Women at a Game Company nơi cô đóng vai nữ chính.[13] Vào ngày 14 tháng 10, Irene trở thành người dẫn chương trình thời trang OnStyle's Laundry Day. Chương trình được công chiếu vào ngày 22 tháng 10 năm 2016. Trong cùng tháng, cô là một bình luận viên trong chương trình Trick & True của đài KBS cùng với người bạn cùng nhóm Wendy.

Irene cũng tham gia quảng cáo một số thương hiệu khác nhau. Bên cạnh với Red Velvet, cô còn trở thành người mẫu đại diện cho Ivy Club{ cùng với Exo vào năm 2015. Năm 2016, cô trở thành người đại diện của thương hiệu cà phê Maxwell House. Năm 2017, cô trở thành người đại diện chính thức chương trình Hyundai Auto Advantage.

Vào ngày 26 tháng 2 năm 2018, Irene được chọn trở thành người mẫu của nhãn hiệu kính áp tròng Cooper Vision. Vào ngày 3 tháng 5, cô trở thành người mẫu thương hiệu cho nhãn hiệu vitamin nổi tiếng LEMONA Vitamin C và được trao danh hiệu "vitamin cho con người". Vào ngày 9 tháng 8, cô được công bố là người mẫu độc quyền mới cho Eider cho mùa thu / đông năm 2018 và mùa xuân / hè năm 2019. Vào tháng 12, có thông báo rằng Irene sẽ trở thành người mẫu mới cho thương hiệu HiteJinro Chamisul Soju.

Vào tháng 2 năm 2019, Irene được công bố là "nàng thơ" mới của thương hiệu trang sức cao cấp Damiani của Ý, trở thành người Châu Á đầu tiên đại diện cho thương hiệu với tư cách là "nàng thơ". Vào tháng 7, SM Entertainment thông báo rằng Irene sẽ hợp tác với DJ và nhà sản xuất Hàn Quốc Raiden trong ca khúc "The Only", được phát hành vào ngày 2 tháng 8.

Vào ngày 20 tháng 4 năm 2020, SM xác nhận rằng Irene cùng với thành viên Seulgi sẽ thành lập nhóm phụ đầu tiên của Red Velvet, Red Velvet - Irene & Seulgi ra mắt vào ngày 6 tháng 7 với mini-album Monster.

Vào ngày 16 tháng 7 năm 2020, SM xác nhận rằng Irene sẽ tham gia diễn xuất trong bộ phim "Double Patty" được phát hành ngày 17/2/2021. Đây là vai chính đầu tiên của cô trong một bộ phim điện ảnh.

Vào ngày 17 tháng 9, Irene được công bố là đại sứ mới của Prada. Vogue Korea đã phát hành một bức ảnh có cô và Chanyeol từ Exo.

Ngày 16/8/2021, Irene trở lại với Red Velvet sau khoảng thời gian vắng bóng 1 năm 8 tháng với mini album "Queendom" và bài hát chủ đề cùng tên.

Đời tư

Tranh cãi

Vào ngày 21 tháng 10 năm 2020, Irene đã bị chỉ trích vì ngược đãi và sỉ nhục một biên tập viên thời trang trên phim trường trong một buổi chụp ảnh (theo một bài đăng trên Instagram hiện đã bị xóa của biên tập viên thời trang đó).[14] Irene đã lên mạng xã hội để đăng một tuyên bố chính thức, thừa nhận hành vi sai trái của mình và xin lỗi về hành vi của mình. SM Entertainment sau đó cũng đưa ra lời xin lỗi vì những lời nói và hành vi gây tổn thương.[15] Cuộc tranh cãi nảy lửa đã gây ra phản ứng rộng rãi vì nó khơi mào cho các cuộc trò chuyện lớn hơn về nguồn gốc sâu xa của vấn nạn "gapjil" (갑질) trong xã hội Hàn Quốc. Các chuyên gia và người phát ngôn của các phong trào chính trị khác nhau ở Hàn Quốc tin rằng phần lớn sự phẫn nộ của công chúng đối với Irene bắt nguồn từ những định kiến của quốc gia này về nạn "gapjil" (chỉ hành vi lạm dụng và bắt nạt của những người có quyền lực hoặc thâm niên), một vấn đề mà quốc gia này đang cố gắng xóa bỏ và giảm bớt.[16] Nhận thức của công chúng Hàn Quốc đối với các thành viên của các nhóm nhạc thần tượng liên quan đến vụ việc cũng được đưa ra ánh sáng, trong đó phụ nữ nói riêng được áp đặt tiêu chuẩn cao hơn so với các nghệ sĩ nam khi gây tranh cãi.[16]

Sau vô số suy đoán liên quan đến vụ việc, cũng như nhiều cáo buộc về việc ngược đãi của Irene, cũng có những nhân viên trước đây từng làm việc với Irene đã lên tiếng bảo vệ cô. Một số nhà tạo mẫu, vũ công và nghệ sĩ trang điểm từng làm việc với cô cũng đã đăng trên tài khoản Instagram của họ rằng họ chưa bao giờ trải qua những hành động thô lỗ như mọi người đang chia sẻ về Irene.[17] Ellena Yim, cựu stylist kiêm giám đốc hình ảnh của SM, cũng khẳng định luôn có "hai mặt trong mọi câu chuyện" và thật đáng tiếc khi mọi người từ chối nhìn vào khía cạnh khác của câu chuyện vì họ chỉ tập trung vào những gì đã được tiết lộ và những gì họ muốn xem.[18]

Biên tập viên thời trang có liên quan cũng đã lên tiếng về những tin đồn đang lan truyền trên mạng và yêu cầu dừng những suy đoán. Cô nhấn mạnh rằng không có dàn xếp tiền bạc và chỉ có một cuộc trao đổi "xin lỗi chân thành" diễn ra khi họ gặp lại nhau.[19]

Danh sách đĩa nhạc

Bài chi tiết: Danh sách đĩa nhạc của Red Velvet

Là nghệ sĩ nổi bật

Tựa đề Năm Album
"The Only"

(Raiden hợp tác với Irene)

2019 Đĩa đơn không nằm trong album
"A white night"

(Nhạc phim Double Patty)

2021

Danh sách phim

Phim điện ảnh

Năm Phim Vai Ghi chú
2015 SMTown the Stage Chính mình Phim tài liệu về SM Town[20]
2021 Double Patty Lee Hyun Ji Vai chính

Phim truyền hình

Năm Phim Kênh Vai Ghi chú
2016 Descendants of the Sun KBS2 Chính mình Cameo, Tập 16[21]
Women at a Game Company Naver TV Cast Ah-reum Vai chính[22]

Dẫn chương trình

Năm Tựa đề Đài truyền hình Chú thích
2015–2016 Music Bank KBS2 / KBS World với Park Bo-gum[23]
2016–2017 Laundry Day OnStyle Tập 1–12[24]
2017 Music Bank World Tour: Singapore KBS2KBS World với Park Bo-gum[25][26]
Music Bank World Tour: Jakarta
Korea-Vietnam Friendship 25th Anniversary Super Show KBS với San E, Jackson (GOT7)
2018 Super concert in Taipei SBS với Mingyu (seventeen)
2019 KBS Gayo Daechukje KBS World với Shin DongYeob, JinYoung (GOT7)

Giải thưởng và đề cử

Bài chi tiết: Danh sách giải thưởng và đề cử của Red Velvet
Năm Giải thưởng Hạng mục Công việc được đề cử Kết quả
2015 KBS Entertainment Awards Best Newcomer (Variety) Music Bank Đề cử

Chú thích

  1. ^ “SM Rookies Staff Office: Irene”. SM Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ “Red Velvet Profile” (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2018.
  3. ^ “박보검‧아이린 다정 셀카, "정말 잘 어울리죠?" 볼 발그스레”. Korean Daily (bằng tiếng korean). ngày 8 tháng 9 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ Lee Young-sun (8 tháng 9 năm 2016). “박보검‧아이린 다정 셀카, "정말 잘 어울리죠?" 볼 발그스레”. Korean Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ Jessica Oak (22 tháng 8 năm 2013). “Henry Releases "1-4-3 (I Love You)" featuring f(x)'s Amber: Watch”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  6. ^ “SM Rookies”. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2013.
  7. ^ “SMROOKIES 攜手拍畫報|平面 | KPOPN 韓娛最前線”. 12 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2021.
  8. ^ “SM ROOKIES瑟琪、Irene及Tae Yong畫報公開 - KSD 韓星網 (明星)”. 12 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2021.
  9. ^ Lee Jung-ah (18 tháng 7 năm 2014). “SM루키즈 첫 유닛, 슬기-아이린 퍼포먼스 영상 화제”. Seoul Broadcasting System (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  10. ^ Sohn Ji-young (28 tháng 7 năm 2014). “SM Entertainment debuts new girl group Red Velvet”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
  11. ^ Lee Yoon-mi (13 tháng 11 năm 2014). “규현 '광화문에서' 뮤비 공개, 레드벨벳 아이린 연인 눈길”. Herald Economy (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  12. ^ “박보검, '뮤직뱅크' 새 MC 발탁...아이린과 호흡”. TV Report.
  13. ^ Kaur, Gungeet (ngày 21 tháng 4 năm 2016). “Red Velvet singer Irene to make acting debut as female lead in new web drama”. International Business Times. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
  14. ^ Lee Se-hyun (22 tháng 10 năm 2020). “[전문]레드벨벳 아이린·슬기 갑질?...15년차 에디터의 폭로”. Kyunghyang (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2020.
  15. ^ Lee Seung-rok (22 tháng 10 năm 2020). “[공식입장] SM "아이린, 스타일리스트 만나 사과...성숙하지 못한 모습 죄송"”. My Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2020.
  16. ^ a b Tamar Herman (28 tháng 10 năm 2020). “How Irene of Red Velvet's bullying scandal gives insight into abuse of power in Korean society, not just K-pop”. South China Morning Post. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  17. ^ Lee In-hye (23 tháng 10 năm 2020). “아이린 인성 논란에 "좋은 면이 더 많은 연예인"이라는 업계 관계자들 의견이 나오고 있다”. Huffington Post (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2020.
  18. ^ Jang Jin-ri (23 tháng 10 năm 2020). “레드벨벳 스태프들, 아이린 칭찬 릴레이..."따뜻한 사람, 진실 통할 것"[종합]”. Sports TV News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  19. ^ Kim Min-ji (23 tháng 10 năm 2020). “[전문] '갑질 폭로' 스타일리스트 "아이린에 직접 사과 받아...금액적 합의 NO"”. News 1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  20. ^ 'SM타운' 공연실황 다큐, 8월13일 국내개봉 확정 (in Korean).
  21. ^ Lee Eun Jin. ‘태양의 후예’ 레드벨벳, 위문공연에 깜짝 등장...송중기-진구 ‘환호’ Lưu trữ 2017-02-12 tại Wayback Machine Ten Asia, ngày 14 tháng 4 năm 2016. ngày 9 tháng 2 năm 2017.
  22. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên TFEoaGC2
  23. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên musicbank2
  24. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên laundry2
  25. ^ “Park Bo-gum and Irene Confirmed as Music Bank World Tour Hosts for Singapore Stop”. Chosun.
  26. ^ “KBS "박보검X아이린, '뮤직뱅크 인 자카르타' MC 확정"(공식)”. XSportsNews. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2018.

Liên kết ngoài

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Irene.
  • Irene trên Instagram
  • x
  • t
  • s
Red Velvet
  • Irene
  • Seulgi
  • Wendy
  • Joy
  • Yeri
Nhóm nhỏRed Velvet - Irene & Seulgi
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • The Red
  • Perfect Velvet
  • Chill Kill
Tiếng Nhật
  • Bloom
Album tổng hợp
  • The ReVe Festival: Finale
Đĩa mở rộng
Tiếng Hàn
  • Ice Cream Cake
  • The Velvet
  • Russian Roulette
  • Rookie
  • The Red Summer
  • Summer Magic
  • RBB
  • The ReVe Festival: Day 1
  • The ReVe Festival: Day 2
  • Queendom
  • The ReVe Festival 2022 – Feel My Rhythm
  • The ReVe Festival 2022 – Birthday
Tiếng Nhật
  • Cookie Jar
  • Sappy
Đĩa đơn
Tiếng Hàn
  • "Happiness"
  • "Be Natural
  • "Automatic"
  • "Ice Cream Cake"
  • "Dumb Dumb"
  • "One of These Nights"
  • "Russian Roulette"
  • "Rookie"
  • "Red Flavor"
  • "Peek-a-Boo"
  • "Bad Boy"
  • "Power Up"
  • "RBB (Really Bad Boy)"
  • "Zimzalabim"
  • "Umpah Umpah"
  • "Psycho"
  • "Queendom"
  • "Feel My Rhythm"
  • "Birthday"
  • "Chill Kill"
Tiếng Nhật
  • "#Cookie Jar"
  • "Sappy"
  • "Wildside"
Đĩa đơn góp giọng
  • "Close to Me (Red Velvet Remix)"
Bài hát khác
  • "Wish Tree"
  • "Would U"
  • "You Better Know"
  • "Zoo"
  • "Rebirth"
  • "See the Stars"
  • "Milky Way"
  • "Pose"
Chuyến lưu diễn
  • Red Room
  • Redmare
  • R to V
Danh sách phim
  • Level Up Project!
Chủ đề liên quan
  • SMTOWN
  • SM Entertainment
  • SM Rookies
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Giải thưởng và đề cử
  •  Thể loại Thể loại
  •  Trang Commons Hình ảnh
  • x
  • t
  • s
SMTOWN
Nghệ sĩ
Nhóm
  • TVXQ
  • Super Junior
  • Girls' Generation
  • Shinee
  • BeatBurger
  • EXO
  • Red Velvet
  • NCT
  • aespa
  • Riize
Solo
  • BoA
  • Kangta
  • J-Min
  • Yunho
  • Changmin
  • Heechul
  • Kyuhyun
  • Ryeowook
  • Yesung
  • Sungmin
  • Donghae
  • Eunhyuk
  • Chu Mịch
  • Taeyeon
  • Hyoyeon
  • Yuri
  • Yoona
  • Taemin
  • Key
  • Minho
  • Onew
  • Xiumin
  • Suho
  • D.O.
  • Chen
  • Baekhyun
  • Kai
  • Seulgi
  • Wendy
  • Joy
Nhóm nhỏ
  • The Grace-Dana & Sunday
  • Super Junior-K.R.Y.
  • Super Junior-T
  • Super Junior-M
  • Super Junior-H
  • Super Junior-D&E
  • Girls' Generation-TTS
  • Girls' Generation-Oh!GG
  • EXO-K
  • EXO-M
  • EXO-CBX
  • EXO-SC
  • Red Velvet - Irene & Seulgi
  • NCT U
  • NCT 127
  • NCT Dream
  • WayV
  • NCT DoJaeJung
  • NCT Wish
Nhóm dự án
  • SM the Ballad
  • SM The Performance
  • Younique Unit
  • Kim Heechul & Kim Jungmo
  • SuperM
  • Got the Beat
Diễn viên
  • Kim Min-jong
  • Lina
Nhà sản xuất âm nhạc
  • Yoo Young-jin
  • Kim Young-hu
  • Kenzie
  • Song Kwang-sik
  • Misfit
Album phòng thu
Mùa đông
  • 2011 SM Town Winter – The Warmest Gift
  • 2021 Winter SM Town: SMCU Express
  • 2022 Winter SM Town: SMCU Palace
Phim tài liệu
  • I AM
Tour lưu diễnvà Đại nhạc hội
  • SMTOWN Live
    • SMTOWN Live '08
    • SM Town Live '10 World Tour
    • SM Town Live World Tour III
    • SM Town Live World Tour IV
    • SM Town Live World Tour V
    • SM Town Live World Tour VI
    • SMTOWN Live Culture Humanity
    • SM Town Live 2022: SMCU Express at Kwangya
    • SM Town Live 2022: SMCU Express
    • SM Town Live 2023: SMCU Palace at Kwangya
  • SM Town Week
  • The Agit
  • Beyond Live
Cựu nghệ sĩ
  • Hyun Jin-young
  • H.O.T.
  • Shinhwa
  • Fly to the Sky
  • Jang Na-ra
  • M.I.L.K.
  • Sugar
  • Black Beat
  • Isak N Jiyeon
  • Ahyoomee
  • Hero Jaejoong
  • Micky Yoochun
  • Xiah Junsu
  • No Min-woo
  • Hàn Canh
  • Tin Tin Five
  • Chu Ga-yeoul
  • Kris
  • Luhan
  • Tao
  • Jessica
  • Kibum
  • Stephanie
  • Go Ara
  • S.E.S.
  • Trương Lực Doãn
  • Sunny
  • Tiffany
  • Sooyoung
  • Seohyun
  • Jonghyun
  • Henry
  • TRAX
  • Sulli
  • Dana
  • Lee Yeon-hee
  • Sunday
  • The Grace
  • F(x)
  • Lay
Chủ đề liên quan
  • SM Entertainment
  • Label SJ
  • Lee Soo-man
  • SM Rookies
  • SM Station
    • Danh sách đĩa nhạc
  • SM Remastering
Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
SM Entertainment
Điều hành
  • Lee Soo-man (Chủ tịch và nhà sáng lập)
  • Lee Sung-soo (CEO)
  • Tak Young-jun (COO)
Công ty con
Hãng phim SM
  • SM Culture & Contents
  • KeyEast
  • SM Life Design Group
  • Mystic Story
  • Dear U
    • Lysn
Công ty tập đoàn
  • SM Entertainment Japan
  • Galaxia SM
  • SM Brand Marketing
    • Kwangya Club
    • SM Town Meta-Passport
Hãng đĩa
  • Baljunso
  • Label SJ
  • ScreaM Records
  • SM Classics
Không còn tồn tại
  • SM Art Company
  • SM F&B Development
Concert tour
  • SMTOWN Live
    • SMTOWN Live '10 World Tour
    • SMTOWN Live World Tour III
    • SMTOWN Live World Tour IV
    • SM Town Live 2022: SMCU Express
  • SMTOWN Week
  • The Agit
  • Beyond Live
Chủ đề liên quan
  • SMTOWN
  • SM Rookies
  • SM Station
  • SMT House
  • SM Institute
  • SM Culture Universe
  • Ever SM Town
  • Remastering Project
  • SuperStar SM Town
  • Thể loại Thể loại

Từ khóa » Chiều Cao Của Nhóm Red Velvet