ISO Là Gì? Giới Thiệu Về Tổ Chức Tiêu Chuẩn Hoá Quốc Tế (ISO)
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- 1 1. ISO là gì?
- 2 2. Giới thiệu về Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO):
- 3 3. Quy định về chứng nhận ISO:
- 4 4. Chứng nhận ISO 9001 có nghĩa là gì?
- 5 5. Tại sao tổ chức nên áp dụng hệ thống ISO?
1. ISO là gì?
ISO có tên đầy đủ là Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế, là một tổ chức quốc tế độc lập, phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn hóa lớn nhất thế giới. là hệ thống các quy chuẩn quốc tế được đặt ra dựa trên kinh nghiệm của những nhà quản lý thành công hàng đầu thế giới. Đây là tổ chức phát triển các tiêu chuẩn, và nó làm để chứng nhận các doanh nghiệp hoặc tổ chức. Chứng nhận được xử lý của bên thứ ba và được kiểm tra hàng năm.
ISO tiếng Anh đầy đủ là International Organization for Standardization
Một số thuật ngữ tiếng Anh khác có liên quan:
ISO | International Organization for Standardization |
Đại hội đồng | General Assembly |
Hội đồng ISO | ISO Council |
Ban Quản lý kỹ thuật | Technical Management Board-TMB |
Ban thư ký trung tâm | Central Secretaiat |
Các ban kỹ thuật | Technical departments |
2. Giới thiệu về Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO):
Thứ nhất, lịch sử ra đời
Iso được thành lập vào năm 1946 tại Luận Đôn và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1947. Mục tiêu của ISO là thúc đẩy phát triển hoạt động tiêu chuẩn hóa và các hoạt động có liên quan trên toàn thế giới nhằm tạo ra thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ và phát triển sự hợp tác trong lĩnh vực trí tuệ, khoa học công nghệ và kinh tế.
Thông qua các thành viên, ISO tập hợp các chuyên gia để cùng chia sẽ kiến thức và xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế tự nguyện, dựa trên sự đồng thuận và thích hợp với thị trường, hỗ trợ đổi mới và cung cấp giải pháp cho các thách thức toàn cầu.
Tiêu chuẩn quốc tế ISO cung cấp các yêu cầu, quy định kỹ thuật, hướng dẫn hoặc các đặc tính có thể được sử dụng một cách thích hợp để đảm bảo các nguyên vật liệu, sản phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích cũng như chất lượng, an toàn và hiệu quả, tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế. Hệ thống tiêu chuẩn và các tài liệu dạng tiêu chuẩn của ISO bao trùm gần như tất cả các ngành công nghiệp và chăm sóc sức khỏe cũng như các lĩnh vực có liên quan khác. Tiêu chuẩn quốc tế ISO tác tới mọi người, mọi nơi.
Thứ hai, cơ chế thành viên
Các thành viên của ISO là các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia (hoặc tổ chức tiêu chuẩn được quốc gia chỉ định là cơ quan tiêu chuẩn quốc gia) của các nước thành viên Liên hợp quốc và mỗi quốc gia chỉ có một thành viên đại diện.
ISO có ba loại thành viên:
-Thành viên đầy đủ
Thành viên đầy đủ có quyền bán và chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế ISO thành tiêu chuẩn quốc gia tại quốc gia mình. Thành viên đầy đủ ảnh hưởng đến chiến lược và việc xây dựng tiêu chuẩn ISO bằng cách tham gia và bỏ phiếu trong các cuộc họp về chính sách và kỹ thuật của ISO.
-Thành viên thông tấn
Xem thêm: Căn cứ quyết định kỷ luật nhân viên trong quy trình ISOThành viên thông tấn tham gia việc xây dựng tiêu chuẩn và chiến lược của ISO bằng cách tham dự các cuộc họp về chính sách và kỹ luật ISO với tư cách quan sát viên. Các thành viên thông tấn có thể bán và chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế ISO thành tiêu chuẩn quốc gia mình.
-Thành viên đăng ký
Thành viên đăng ký có thể chấp nhận các thông tin cập nhật về các công việc của ISO nhưng không được tham gia vào các công việc này, không được bán hoặc chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế ISO thành tiêu chuẩn quốc gia tại quốc gia mình.
Mỗi loại thành viên đều có một mức độ tiếp cận và ảnh hưởng khác nhau đối với hệ thống ISO. Hiện nay, ISO có tổng số 164 thành viên, trong đó 120 thành viên đầy đủ, 40 thành viên thông tấn và 4 thành viên đăng ký. Điều này giúp ISO tính đến cũng như nhận diện các nhu cầu và năng lực khác nhau của mỗi cơ quan tiêu chuẩn quốc gia.
Thứ ba, cơ cấu tổ chức của ISO bao gồm:
– Đại hội đồng: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất đối với tất cả các công việc của ISO. Đại hội đồng họp toàn thể mỗi năm một lần với sự tham gia của tất cả các nước thành viên và quan chức của ISO để trao đổi, thảo luận và ra quyết định về các chính sách, chiến lược của ISO.
– Hội đồng ISO: Là cơ quan điều hành cao nhất, nơi chủ trì xây dựng các dự thảo chính sách, chiến lược chính, chịu trách nhiệm về hầu hết các vấn đề quản lý. Hội đồng họp một năm hai lần, gồm 20 thành viên được Đại hội đồng ISO bầu ra và được thay đổi luận phiên để đảm bảo tính đại diện của các thành viên ISO. Cuộc họp hội đồng thường có sự tham gia của các thành viên Hội đồng, các cán bộ của ISO và trưởng Ban chính sách phát triển (CASCO, COPOLCO, DEVCO)
– Ban Quản lý kỹ thuật: Tổ chức và quản lý các hoạt động kỹ thuật. Cơ quan này cũng chịu trách nhiệm thành lập, giải tán và định hướng hoạt động cho các Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn và Ban Cố vấn Chiến lược.
– Ban Thư ký trung tâm: Do Tổng thư ký điều hành
– Các ban Kỹ thuật/ Tiểu ban Kỹ thuật và các nhóm công tác trực thuộc (WGS) thực hiện việc nghiên cứu, xây dựng các dự thảo tiêu chuẩn quốc tế và tài liệu dạng tiêu chuẩn của ISO.
Hoạt động kỹ thuật của ISO được triển khai bởi 3573 tổ chức/đơn vị kỹ thuật, trong đó có 249 ban kỹ thuật (TC), 504 tiểu ban kỹ thuật (SC), 2714 nhóm công tác và 06 nhóm đặc cách. Ngoài ra còn có 711 tổ chức quốc tế/khu vực có quan hệ đối tác với các Ban kỹ thuật và Tiêu ban ký thuật của ISO. Tổng số tiêu chuẩn được ISO ban hành tính đến năm 2019 là 22586 trong 18 lĩnh vực Kỹ thuật.
Việt Nam (đại diện là Tổng cục tiêu chuẩn đo lường Chất lượng tham gia là thành viên đầy đủ của ISO từ năm 1977 và đã có những đóng góp nhất định cho tổ chức này. Việt Nam đã được bầu là thành viên của hội đồng ISO trong ba nhiệm ký: 1997-1998, 2001-2002 và 2004-2005, tham gia nhiều hoạt động kỹ thuật, xây dựng tiêu chuẩn với tư cách thành viên chính thức hoặc thành viên quan sát trong 87 Ban Kỹ thuật/Tiêu ban kỹ thuật và 04 Ban chính sách phát triển của ISO (chi tiết tham gia các hoạt động kỹ thuật của ISO)
Xem thêm: Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISOThứ tư, nhiệm vụ của ISO
Thúc đẩy sự phát triển về vấn đề tiêu chuẩn hoá nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ quốc tế. Với ích lợi và tính hiệu quả của việc áp dụng ISO, ngày nay người ta mở rộng phạm vi áp dụng cho mọi tổ chức không phân biệt loại hình, quy mô và sản phẩm vào cả lĩnh vực quản lý hành chính, sự nghiệp.
3. Quy định về chứng nhận ISO:
Chứng nhận ISO chứng nhận rằng một hệ thống quản lý, quy trình sản xuất, dịch vụ hoặc quy trình tài liệu có tất cả các yêu cầu về tiêu chuẩn hóa và đảm bảo chất lượng. ISO ( Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế ) là một tổ chức quốc tế độc lập, phi chính phủ, phát triển các tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả của các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống.
Chứng chỉ ISO tồn tại trong nhiều lĩnh vực công nghiệp, từ quản lý năng lượng và trách nhiệm xã hội đến các thiết bị y tế và quản lý năng lượng. Các tiêu chuẩn ISO được đưa ra để đảm bảo tính nhất quán. Mỗi chứng nhận có tiêu chuẩn và tiêu chí riêng biệt và được phân loại bằng số.
Hiện nay, trên thế giới chứng nhận ISO có tiêu chuẩn nổi tiếng nhất là Chứng nhận ISO, 9001 và 2008. Đây là những gì mỗi thành phần thể hiện:
Số xuất hiện sau khi ISO phân loại tiêu chuẩn. Tất cả các tiêu chuẩn trong gia đình ISO 9000 đều đề cập đến quản lý chất lượng . ISO 9001 là một trong những tiêu chuẩn nổi tiếng nhất của ISO và nó xác định các tiêu chí để đáp ứng một số nguyên tắc quản lý chất lượng. Nó giúp các doanh nghiệp và tổ chức hiệu quả hơn và cải thiện sự hài lòng của khách hàng.
Số cuối cùng trong chứng nhận ISO đề cập đến phiên bản của tiêu chuẩn được đáp ứng và được thể hiện theo năm dương lịch mà các tiêu chuẩn được đưa ra. 2008 là phiên bản thứ tư của ISO 9001. Phiên bản mới nhất, ISO 9001: 2015 , được ra mắt vào tháng 9 năm 2015 và Mead kim loại hiện đang cập nhật các quy trình của mình để đáp ứng các thông số kỹ thuật của phiên bản mới nhất này.
4. Chứng nhận ISO 9001 có nghĩa là gì?
Nếu một tổ chức tự lập hóa đơn là “Chứng nhận ISO 9001”, điều này có nghĩa là tổ chức đã đáp ứng các yêu cầu được chỉ định theo ISO 9001 ( mà bạn có thể đọc đầy đủ tại đây ). ISO 9001 yêu cầu các tổ chức xác định và tuân theo một hệ thống quản lý chất lượng vừa phù hợp và hiệu quả, đồng thời yêu cầu họ xác định các khu vực để cải thiện và hành động đối với những cải tiến đó.
Do đó, thông thường người ta hiểu rằng một tổ chức tuyên bố chứng nhận ISO 9001 là một tổ chức có các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.
Xem thêm: Một số kiến thức về chứng chỉ ISOĐể bán cho một số ngành công nghiệp, việc chứng nhận ISO 9001 là bắt buộc – ngành công nghiệp ô tô là một ví dụ phổ biến.
Các tiêu chuẩn ISO vừa giúp có một bố cục về những gì cần phải được thực hiện trên mỗi đơn hàng. Biết các tiêu chuẩn cần phải được đáp ứng và có các công cụ để đảm bảo chất lượng, tính nhất quán và an toàn. Tiêu chuẩn chứng nhận ISO cũng giúp giữ cho các sản phẩm và dịch vụ có liên quan. Khi các tiêu chuẩn thay đổi sẽ giúp thay đổi cùng với nhau. Khi đó việc thay đổi như thể vừa đảm bảo được tiêu chuẩn đối với sản phẩm bắt buộc và với sản phẩm liên quan.
Sự khác nhau giữa ISO 9000: 2000 VÀ ISO 9001:2008
ISO 9001: 2008, Quality management system- Requirements (Hệ thống quản lý chất lượng- Các yêu cầu), là phiên bản thứ 4 của tiêu chuẩn trong đó phiên bản đầu tiên được ban hành vào năm 1987 và đã trở thành chuẩn mực toàn cầu đảm bảo khả năng thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng và nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng trong các mối quan hệ nhà cung cấp-khách hàng.
ISO 9001-2008 không đưa ra các yêu cầu mới so với phiên bản năm 2000 đã bị thay thế, mà chỉ làm sáng tỏ những yêu cầu hiện có của ISO 9001: 2000 dựa vào kinh nghiệm áp dụng trong 8 năm qua và đưa ra những thay đổi hướng vào việc cải thiện nhằm tăng cường tính nhất quán với tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 về hệ thống quản lý môi trường.
Tất cả tiêu chuẩn ISO- hiện có trên 17.400 tiêu chuẩn đều được định kỳ soát xét. Một số vấn đề đưa ra trong tiêu chuẩn đã bị lỗi thời chẳng hạn như liên quan đến sự phát triển về công nghệ, các phương pháp và tài liệu mới, các yêu cầu mới về an toàn và chất lượng hoặc các vấn đề về cách hiểu và ứng dụng. Để xem xét các yếu tố này và nhằm đảm bảo rằng các tiêu chuẩn ISO là những tiêu chuẩn tiên tiến nhất, ISO đã có quy định bắt buộc các tiêu chuẩn này phải được định kỳ soát xét và sẽ đưa ra quyết định thừa nhận, hủy bỏ hoặc sửa đổi tiêu chuẩn.
5. Tại sao tổ chức nên áp dụng hệ thống ISO?
ISO sẽ giúp giữ khách hàng và làm khách hàng thỏa mãn thì sản phẩm (dịch vụ) mà tổ chức bạn cung cấp phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
ISO 9000 cung cấp cho tổ chức của bạn một cơ chế cho phép tiếp cận một cách hệ thống các quá trình (hoạt động) diễn ra trong tổ chức vì vậy tổ chức của bạn cung cấp một cách ổn định sản phẩm phù hợp mong đợi của khách hàng. Điều đó có nghĩa là khách hàng của bạn luôn luôn hài lòng với sản phẩm mà bạn cung cấp.
Trên đây, là nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về ISO là gì và giới thiệu về Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO). Trường hợp có thắc mắc xin vui lòng liên hệ để được giải đáp cụ thể.
Từ khóa » định Nghĩa Iso Là Gì
-
Giới Thiệu Về ISO (International Organization For Standardization)
-
Iso Là Gì ? Những Tiêu Chuẩn Iso Được Sử Dụng Nhiều Nhất
-
ISO Là Gì? Tìm Hiểu Về Tiêu Chuẩn ISO Và Chứng Nhận ISO
-
ISO Là Gì? Những ý Nghĩa Của ISO
-
ISO Là Gì? Dùng để Làm Gì? Những Tiêu Chuẩn ISO Phổ Biến Nhất ...
-
ISO Là Gì? Lịch Sử Hình Thành ISO? Các Tiêu Chuẩn ISO Phổ Biến?
-
ISO 9001:2015 Là Gì - Định Nghĩa Và Thuật Ngữ - Phần 1 - Icert
-
ISO Là Gì ? Tiêu Chuẩn ISO Là Gì ? Quy Trình ISO Là Gì ? Tại Sao Phải ...
-
Định Nghĩa ISO Là Gì - TaiLieu.VN
-
Tìm Hiểu Về ISO - Tiêu Chuẩn ISO - Chứng Nhận ISO - G-GLOBAL
-
Tổ Chức Tiêu Chuẩn Hoá Quốc Tế (ISO) | Hồ Sơ - Sự Kiện - Nhân Chứng
-
ISO 9000 - Các Khái Niệm Cơ Bản - VietCert
-
ISO 9001:2015 Là Gì? Bản Chất Và Các Yêu Cầu?