Itzy – Wikipedia Tiếng Việt

Itzy있지
Itzy vào năm 2024 Từ trái sang phải: Yuna, Chaeryeong, Ryujin, Lia, và YejiItzy vào năm 2024Từ trái sang phải: Yuna, Chaeryeong, Ryujin, Lia, và Yeji
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánSeoul,  Hàn Quốc
Thể loại
  • K-pop
  • dance
  • electropop
  • teen pop
Năm hoạt động2019 (2019)–nay
Hãng đĩaJYP EntertainmentWarner Japan
Thành viên
  • Yeji
  • Lia
  • Ryujin
  • Chaeryeong
  • Yuna
Website
  • itzy.jype.com (bằng tiếng Hàn Quốc)
  • itzyjapan.com (bằng tiếng Nhật)

Itzy (Tiếng Hàn: 있지; được viết cách điệu là ITZY) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi công ty JYP Entertainment. Nhóm bao gồm 5 thành viên: Yeji, Lia, Ryujin, Chaeryeong và Yuna. Nhóm được biết đến với concept "cảm nắng tuổi teen" đặc trưng và thường khai thác các chủ đề về sự độc lập cũng như tình yêu bản thân trong các ca khúc của mình.

Itzy chính thức ra mắt vào ngày 12 tháng 2 năm 2019 với album đĩa đơn It'z Different cùng đĩa đơn chủ đề "Dalla Dalla". Ca khúc này đã đạt vị trí thứ hai trên các bảng xếp hạng Circle Digital Chart của Hàn Quốc, Billboard K-pop Hot 100 và Billboard World Digital Song Sales. Video âm nhạc của bài hát đã lập kỷ lục mới về lượt xem cao nhất trong 24 giờ đầu đối với một sản phẩm K-pop đầu tay và "Dalla Dalla" sau đó cũng đã trở thành ca khúc của một nhóm nhạc nữ có thành tích tốt nhất trong năm này tại Hàn Quốc. Cuối năm đó, Itzy làm nên lịch sử khi trở thành nhóm nhạc nữ K-pop đầu tiên đạt được danh hiệu "Rookie Grand Slam", giành chiến thắng ở cả năm giải thưởng Tân binh của năm quan trọng.

Từ năm 2019 đến 2021, Itzy đã phát hành tổng cộng bốn đĩa mở rộng (EP): It'z Icy (2019), It'z Me (2020), Not Shy (2020) và Guess Who (2021). Mỗi EP đều có các đĩa đơn lọt vào top 10 tại Hàn Quốc. Các đĩa đơn đó bao gồm "Icy", "Wannabe", "Not Shy" và "In the Morning". Năm 2021, nhóm cho ra mắt album phòng thu đầu tay mang tên Crazy in Love; album này đã leo lên vị trí thứ 11 trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Hoa Kỳ.

Năm 2022, EP thứ năm của Itzy, Checkmate, trở thành album đầu tiên của nhóm bán được hơn một triệu bản và lọt vào top 10 của Billboard 200, đạt vị trí thứ tám. Đĩa đơn mở đường "Sneakers" của album đã vươn lên vị trí thứ năm trên Circle Digital Chart, cũng như đứng đầu bảng xếp hạng Billboard South Korea Songs. Sau chuyến lưu diễn thế giới Checkmate World Tour với các điểm dừng tại châu Á, Bắc Mỹ và châu Âu, nhóm tiếp tục phát hành thêm hai EP triệu bản khác là Cheshire (2022) và Kill My Doubt (2023). Song song với các hoạt động này, Itzy ngoài ra cũng chính thức ra mắt tại thị trường Nhật Bản với nhiều đĩa đơn và album phòng thu tiếng Nhật đầu tiên, Ringo (2023). Album này đã đạt vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng Album tổng hợp của Oricon và vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Billboard Japan Hot Albums.

Năm 2024, Itzy cho phát hành EP thứ tám, Born to Be, và khởi động chuyến lưu diễn thế giới Born to Be World Tour. Cùng năm đó, nhóm tiếp tục ra mắt thêm EP thứ chín, Gold, đánh dấu lần thứ bảy xuất hiện trên Billboard 200, theo sau là EP thứ mười, Girls Will Be Girls, vào năm 2025.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

2015-2018: Các hoạt động thời kỳ tiền ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt, các thành viên của Itzy đều đã phải trải qua những hành trình riêng biệt trong ngành công nghiệp K-pop. Chaeryeong và chị gái của cô (Lee Chaeyeon) ban đầu đã tham gia buổi thử giọng của Fantagio nhưng lại không trúng tuyển. Cả hai sau đó được công ty JYP Entertainment tìm thấy thông qua chương trình truyền hình K-pop Star 3.[1] Năm 2015, Chaeryeong tiếp tục tham gia chương trình sống còn Sixteen của JYP, nơi tuyển chọn thành viên cho nhóm nhạc nữ Twice.[2] Dù không có mặt trong đội hình cuối cùng, cô vẫn quyết định ở lại JYP và trải qua quá trình đào tạo trong 5 năm trước khi ra mắt cùng Itzy.

Logo chính thức của Itzy

Ryujin được tình cờ phát hiện tại một buổi hòa nhạc của Got7 và đã tham gia thực tập tại JYP trong vòng bốn năm trước khi ra mắt. Yuna và Yeji cùng gia nhập JYP vào năm 2015 sau khi vượt qua các buổi thử giọng và thực tập trong ba năm; Yuna được tìm thấy tại một lễ hội âm nhạc, trong khi Yeji trúng tuyển thông qua một buổi thử giọng chính thức. Lia ban đầu được nhận làm thực tập sinh tại SM Entertainment sau khi vượt qua buổi thử giọng toàn cầu ở Canada, nhưng đã rút lui do sự lo ngại từ phía gia đình. Sau đó, cô thử giọng cho JYP và thực tập trong hai năm trước khi ra mắt cùng nhóm.[3]

Năm 2017, Yuna và Ryujin đã xuất hiện trong bộ phim "Love Yourself" Highlight Reel của BTS.[4] Cùng năm đó, tất cả các thành viên (trừ Lia) cũng đã tham gia chương trình thực tế Stray Kids của Mnet.[5] Ryujin đã tranh tài tại chương trình sống còn Mix Nine của đài JTBC và giành vị trí quán quân,[6] trong khi đó, Yeji thì lại tham gia chương trình The Fan của đài SBS.[7]

2019: Ra mắt với It'z DifferentIt'z Icy

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 21 tháng 1 năm 2019, JYP Entertainment đã thông báo về việc ra mắt một nhóm nhạc nữ mới, đây là ban nhạc nữ đầu tiên của công ty kể từ Twice vào năm 2015 và là nhóm nhạc thần tượng đầu tiên nói chung kể từ Stray Kids vào năm 2017.[8] Cùng ngày hôm đó, một đoạn trailer giới thiệu năm thành viên đã được phát hành.[9][10] Itzy chính thức ra mắt vào ngày 12 tháng 2 với việc phát hành album đĩa đơn It'z Different cùng đĩa đơn chủ đề "Dalla Dalla".[11] Bài hát là sự pha trộn của nhiều yếu tố EDM, trong đó bao gồm một đoạn verse theo phong cách bass house, phần điệp khúc electro house và một đoạn bridge mang âm hưởng trap.[12] Thông điệp truyền cảm hứng về sự tự tin của bài hát đã được cả giới phê bình và khán giả đón nhận nồng nhiệt.[13]

Itzy tại buổi trình diễn ra mắt vào tháng 5 năm 2019

"Dalla Dalla" đánh dấu một trong những màn ra mắt ấn tượng nhất của một nghệ sĩ K-pop mới trong nhiều năm, khi ra mắt ở vị trí thứ ba và đạt đỉnh ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard World Digital Song Sales.[14] Bài hát đã bán được 2.000 lượt tải xuống tại Hoa Kỳ trong tuần đầu tiên, trở thành ca khúc K-pop bán chạy nhất tại quốc gia này vào thời điểm đó.[15] Video âm nhạc của nhạc phẩm đã thu về hơn 17,1 triệu lượt xem trong ngày đầu, lập kỷ lục về MV nhạc K-pop ra mắt có lượt xem cao nhất trong 24 giờ.[16] Tám ngày sau khi ra mắt, Itzy đã giành được chiếc cúp đầu tiên trên chương trình âm nhạc M Countdown, phá kỷ lục là nhóm nhạc nữ giành chiến thắng trên một chương trình âm nhạc nhanh nhất.[17][18] "Dalla Dalla" sau đó đã giành được tổng cộng chín chiến thắng trên các chương trình âm nhạc[19] và trở thành MV ra mắt của một nhóm nhạc K-pop vượt mốc 100 triệu lượt xem nhanh nhất.[20]

Vào ngày 29 tháng 7, Itzy phát hành đĩa mở rộng (EP) đầu tay, It'z Icy, với đĩa đơn chủ đề "Icy".[21][22] EP này đã đạt được thành công về mặt thương mại, đạt vị trí thứ ba trên Gaon Album Chart. "Icy" tiếp nối thành công của nhóm trên các chương trình âm nhạc, mang về 12 chiến thắng, trong đó bao gồm một "triple crown" (cúp tam thắng) trên Show Champion.[23] Vào tháng 9, JYP công bố chuyến lưu diễn showcase của Itzy mang tên Itzy Premiere Showcase Tour "Itzy? Itzy!". Chuyến lưu diễn bắt đầu tại Jakarta vào ngày 2 tháng 11, đi qua nhiều thành phố khác ở châu Á và kết thúc với năm điểm dừng chân tại Hoa Kỳ vào tháng 1 năm 2020.[24]

Itzy tại Genie Music Awards năm 2019.

Đến cuối năm 2020, "Dalla Dalla" đã vượt mốc 100 triệu lượt nghe trên Gaon Album Chart, mang về cho mình chứng nhận bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp Nội dung Âm nhạc Hàn Quốc (KMCA). Đây là bài hát ra mắt đầu tiên của một nhóm nhạc K-pop đạt được cột mốc này kể từ khi KMCA bắt đầu cấp chứng nhận cho mảng streaming vào năm 2018.[25] Ca khúc được xếp hạng thứ tám trong danh sách "20 bài hát K-pop hay nhất năm 2019" của Dazed; trong bài viết, tạp chí này đã khen ngợi màn ra mắt tự tin và mới mẻ của nhóm.[26] Cả "Dalla Dalla" và "Icy" đều nằm trong số các video âm nhạc trên YouTube phổ biến nhất tại Hàn Quốc trong năm đó, lần lượt xếp ở vị trí thứ hai và thứ bảy.[27] Kết thúc năm 2019, nhóm đã làm nên lịch sử khi đạt được giải "Rookie Grand Slam", giành được tất cả năm giải thưởng Tân binh của năm quan trọng tại Lễ trao giải Golden Disc Awards lần thứ 34, Gaon Chart Music Awards lần thứ 9, Giải thưởng Âm nhạc Melon năm 2019, Mnet Asian Music Awards 2019 và Giải thưởng Âm nhạc Seoul lần thứ 29.[28][29] Nhóm đồng thời đã thắng giải Tân binh của năm tại Genie Music Awards năm 2019 và Asia Artist Awards lần thứ 4, cũng như được đề cử cho hạng mục Nghệ sĩ Hàn Quốc xuất sắc nhất tại Giải Âm nhạc MTV châu Âu 2019.[30]

2020: Tour diễn tại Mỹ, trở lại với It'z MENot Shy

[sửa | sửa mã nguồn]
Itzy tại thảm đỏ Gaon Music Awards năm 2020

Itzy thực hiện một tour diễn tại Mỹ, bắt đầu từ Los Angeles vào ngày 17 tháng 1.[31]Vào ngày 9 tháng 3, Itzy đã ra M/V "WANNABE"- ca khúc đánh dấu màn comeback đầu tiên trong năm 2020 của nhóm và là bài hát chính cho Album It'z ME, M/V ''WANNABE'' của Itzy chính thức đạt 100 triệu view trên kênh Youtube chính thức của nhóm ngày 21 tháng 4. Điều này có nghĩa Itzy chỉ mất gần 1,5 tháng để MV vươn đến số lượt xem ấy. Đây cũng là M/V thứ 3 của Itzy đạt được 100 triệu lượt xem và đặc biệt hơn cũng là M/V nhanh nhất sở hữu con số ấy, trước đó là ca khúc debut DALLA DALLA và ICY.

Itzy ra mắt cùng lúc M/V "Not Shy" và mini Album thứ ba cùng tên vào ngày 17 tháng 8 trên tất cả các nền tảng âm nhạc trực tuyến. Ep. "Not Shy" là mini Album thứ hai của Itzy trong năm nay sau "IT'z ME", bao gồm 6 bài hát. Cùng với đó là MV "Not Shy" với sự tham gia của các thành viên trong bối cảnh miền tây hoang dã, trên đường chạy trốn nhưng vẫn thể hiện sự tự tin của họ trong nhiều loại trang phục sát thủ. Các cô gái bắt đầu một cuộc rượt đuổi bằng ô tô trước khi khám phá ra một hang động băng bí mật chứa đầy những chiếc bánh ngọt và trái cây. Với giai điệu bắt tai và vũ đạo bắt mắt, "Not Shy" hứa hẹn sẽ là một "Summer song" cực kì bùng nổ trong mùa hè năm nay, đây là một ca khúc khá sôi động với những giai điệu nhấn nhá gây nghiện cùng với câu "cửa miệng" - "Not shy, Not me" gần như là điểm nhất đặc trưng của ca khúc khiến ai cũng phải ngân nga "lẩm bẩm" theo. Dù ban đầu được nhận xét là chưa thật sự xuất sắc nhưng càng về sau ca khúc lại càng nhận được nhiều đánh giá tốt hơn bởi giai điệu tương đối bắt tai.[32]

Và M/V ''Not Shy'' vừa ra mắt vào tháng 8 chính thức trở thành M/V nhanh nhất của nhóm đạt 100 triệu view chỉ trong vòng 1 tháng 10 ngày ra mắt, có thể nói đây là 1 thành tích nổi bật đối với một tân binh.

2021: Guess Who, ra mắt tại Nhật Bản và album phòng thu tiếng Hàn đầu tiên Crazy In Love

[sửa | sửa mã nguồn]
Itzy trên SBS Radio vào tháng 10/2021

Có thể thấy JYP đã sẵn sàng cho Itzy thâm nhập thị trường toàn cầu bằng cách phát hành Album tiếng Anh đầu tiên trong tháng 1. Cụ thể, ngày 25 tháng 12, JYP thông báo Itzy sẽ phát hành Album tiếng Anh đầu tiên trong sự nghiệp mang tên ''Not Shy''. 4 ca khúc chủ đề trong sự nghiệp của nhóm bao gồm ''Not Shy'', ''WANNABE'', ''ICY'' và ''DALLA DALLA'' đều sẽ có bản nhạc số tiếng Anh, nằm trong Album Not Shy phát hành lúc 12h trưa ngày 22 tháng 1 năm 2021. 4 ca khúc mang đậm màu sắc "là chính tôi" của Itzy ngay từ những ngày đầu debut cho đến nay. Với động thái này, JYP đang cho thấy tham vọng đưa Itzy hướng về thị trường quốc tế rõ ràng hơn bao giờ hết.[33]

Itzy phát hành ca khúc dành riêng cho người hâm mộ MIDZY vào ngày 20 tháng 3, sau đó vào ngày 22 tháng 3 nhóm chính thức xác nhận sẽ trở lại đường đua K-Pop vào tháng 4. Theo đó, nhóm sẽ trở lại với Album Guess Who vào ngày 30 tháng 4 tới

Vào ngày 1 tháng 9, JYP xác nhận Itzy sẽ ra mắt tại thị trường Nhật Bản thông qua hãng Warner Music Japan với EP "WHAT'z Itzy" bao gồm 5 ca khúc chủ đề đã phát hành trứoc đó là DALLA DALLA, ICY, WANNABE, Not Shy, Mafia In The Morning phiên bản tiếng Nhật.[34][35]

Vào nửa đêm ngày 13 tháng 8, JYP xác nhận nhóm sẽ trở lại bằng một Full Album đầu tay mang tên Crazy In Love vào ngày 24 tháng 9, với ca khúc chủ đề mang tên LOCO (được sản xuất bởi đội ngũ Producer Galactika, đã sản xuất 2 ca khúc chủ đề trước đó là ''DALLA DALLA'' và ''WANNABE'').[36] Ngoài việc ra mắt MV ca khúc chủ đề LOCO, nhóm sẽ phát hành thêm MV của ca khúc b-side SWIPE cùng album vào ngày 27 tháng 9. Album lần này bao gồm 16 ca khúc trong đó có 1 ca khúc là phiên bản tiếng Anh của ca khúc chủ đề LOCO, còn 6 bài hát còn lại là phiên bản nhạc cụ của các bài hát chủ đề trước đó.[37]

Vào ngày 1 tháng 11, Itzy thông báo sẽ phát hành album tổng hợp tiếng Nhật It'z Itzy vào ngày 22 tháng 12.[38]

2022: Checkmate, chuyến lưu diễn thế giới đầu tiên và Cheshire

[sửa | sửa mã nguồn]
Itzy trên SBS Radio vào tháng 7/2022

Vào ngày 10/2, Billboard đưa tin rằng Republic Records và JYP Entertainment đã thêm Itzy và Stray Kids vào quan hệ đối tác chiến lược của họ, ban đầu chỉ có Twice.[39]

Vào ngày 6/4, nhóm phát hành đĩa đơn tiếng Nhật đầu tiên "Voltage".[40]

Vào ngày 2/6, Itzy chính thức công bố kế hoạch trở lại vào tháng 7 với album mới, đồng thời thông báo về chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới đầu tiên của nhóm. Theo như thông tin được đăng tải, Itzy sẽ trở lại với mini album mới mang tên "Checkmate" cùng bài hát chủ đề Sneakers, sẽ được phát hành vào ngày 15/7. Bên cạnh đó, Itzy sẽ bắt đầu chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới đầu tiên của nhóm từ tháng 8.[41]

Vào ngày 30/11, nhóm phát hành mini album thứ 6 Cheshire với bài hát chủ đề cùng tên.[42]

2023–2024: KILL MY DOUBTBORN TO BE

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 31 tháng 7 năm 2023, Itzy đã phát hành mini album thứ 7 "KILL MY DOUBT" với bài hát chủ đề CAKE.[43] Sáng 18/9, JYP Entertainment thông báo sẽ tạm ngưng mọi hoạt động của Lia vì vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.[44]

Vào ngày 8 tháng 1 năm 2024, Itzy phát hành mini album thứ 8 và chuyến lưu diễn thứ 2, "BORN TO BE", cùng với đĩa đơn "Untouchable". Album phòng thu bao gồm các ca khúc solo đầu tiên của từng thành viên trong nhóm, bao gồm cả Lia, người hiện đang tạm dừng hoạt động trong thời gian phát hành album.[45]

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích: In đậm là trưởng nhóm

Danh sách thành viên của Itzy
Nghệ danh Tên khai sinh Vai trò Ngày sinh Nơi sinh Quốc tịch
Latinh Hangul Kana Latinh Hangul Kana Hanja Hán-Việt
Yeji 예지 イェジ Hwang Ye-ji 황예지 ファン・イェジ 黃禮志 Hoàng Lễ Chí Main Dancer, Lead Vocalist, Sub Rapper 26 tháng 5, 2000 (25 tuổi) Hàn Quốc Jeonju, Jeolla Bắc, Hàn Quốc  Hàn Quốc
Lia 리아 リア Choi Ji-su 최지수 チェ・ジス 崔智壽 Thôi Trí Thọ Main Vocalist, Sub Rapper 21 tháng 7, 2000 (25 tuổi) Hàn Quốc Yeonsu, Incheon, Hàn Quốc
Ryujin 류진 リュジン Shin Ryu-jin 신류진 シン・リュジン 申留眞 Thân Lưu Trân Main Rapper, Lead Dancer, Sub Vocalist, Center 17 tháng 4, 2001 (24 tuổi) Hàn Quốc Gangnam, Seoul, Hàn Quốc
Chaeryeong 채령 チェリョン Lee Chae-ryeong 이채령 イ・チェリョン 李彩領 Lý Thái Lĩnh Main Dancer, Sub Vocalist, Sub Rapper 5 tháng 6, 2001 (24 tuổi) Hàn Quốc Suncheon, Jeolla Nam, Hàn Quốc
Yuna 유나 ユナ Shin Yu-na 신유나 シン・ユナ 申有娜 Thân Hữu Na Lead Rapper, Lead Dancer, Sub Vocalist, Visual, Maknae 9 tháng 12, 2003 (22 tuổi) Hàn Quốc Wonju, Gangwon, Hàn Quốc

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách đĩa nhạc của Itzy
  • Crazy in Love (2021)

Chuyến lưu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Itzy THE 1ST WORLD TOUR <CHECKMATE> (2022-2023)

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Địa Điểm Thành Phố Quốc Gia
2022
Đông Á
6 tháng 8 SK Olympic Handball Stadium Seoul Hàn Quốc
7 tháng 8
Bắc Mỹ
26 tháng 10 YouTube Theater Los Angeles Hoa Kỳ
29 tháng 10 Arizona Financial Theatre Phoenix
1 tháng 11 The Pavilion At Toyota Music Factory Dallas
3 tháng 11 Smart Financial Centre at Sugar Land Houston
5 tháng 11 Fox Theatre Atlanta
7 tháng 11 Rosemont Theatre Chicago
10 tháng 11 MGM Music Hall at Fenway Boston
13 tháng 11 Hulu Theater New York
2023
Đông Nam Á
14 tháng 1 SM Mall of Asia Arena Manila Philippines
15 tháng 1
28 tháng 1 The Star Theatre Singapore Singapore
4 tháng 2 Tennis Indoor Senayan Jakarta Indonesia
22 tháng 2 Makuhari Event Hall Chiba Nhật Bản
23 tháng 2
26 tháng 2 Nhà thi đấu Đại học Thể thao Quốc gia Đài Loan Đài Bắc Đài Loan
11 tháng 3 AsiaWorld–Expo, Hall 5&7 Xích Liệp Giác Hồng Kông
12 tháng 3
8 tháng 4 Sân vận động Thunderdome Băng Cốc Thái Lan

Các hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Thành viên Vai diễn
2017 The King[46] Ryujin Ji Min

Chương trình thực tế/sống còn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Kênh Thành viên Số tập
2013 KPOP STAR 3 SBS Chaeryeong
2015 Sixteen Youtube, Mnet 10
2017 Mixnine JTBC Ryujin 14
2019 Itzy? Itzy! Naver TV Cast, V Live, YouTube Cả nhóm
I See Itzy
A to Z <M2 Special – Itzy Vlog> "Itzy in Paris" M2
Itzy It'z Tourbook Naver TV Cast, V Live, YouTube
2020 100 Hours of Romantic Travel "Paris et Itzy" M2
Bu:Quest of Itzy U+ Idol Live, Youtube
Itzy in Korea M2
2021 2TZY: Hello 2021 YouTube
IT'z Playtime
CSI: Codename Secret Itzy
2022 Itzy V2LOG: Hello 2022
Itzy Cozy House

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách giải thưởng và đề cử của Itzy

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kr, www. Nextdaily. co (ngày 21 tháng 1 năm 2019). 채령, 채연과 'K팝스타3'서 박진영 평가 눈길 "이 집안 어떡하냐". Next Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  2. ^ Jang, Hye-won (ngày 14 tháng 2 năm 2019). 걸그룹 친자매 채연·채령...아이보리톤 대리석으로 꾸며진 궁궐 같은 자택 '화제' 본문듣. World Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ Pham, Jason (ngày 11 tháng 8 năm 2020). "Here's How ITZY's 5 Members Were Discovered Before They Became K-Pop Stars". Style Caster. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
  4. ^ "ITZY Members Show Up In BTS's Music Video?". JoongAng Ilbo (bằng tiếng Anh). ngày 15 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2023.
  5. ^ "있지는 달라달라" Itzy, 데뷔곡 '달라달라' 트랙 리스트 공개. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  6. ^ 종영 '믹스나인' 소년팀, 최종 우승 '데뷔'..男 1등 우진영. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  7. ^ Pyo, Myung-joong (ngày 13 tháng 2 năm 2019). 있지 예지 '앉아서도 카리스마 폭발'. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  8. ^ "너희가 원하는거 전부 '있지'"...JYP 新걸그룹 Itzy '팀명 의미' 공개. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019 – qua Naver.
  9. ^ Herman, Tamar (ngày 20 tháng 1 năm 2019). "JYP Entertainment Unveils New Girl Group Itzy". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  10. ^ "너희가 원하는거 전부 '있지'"...JYP 新걸그룹 Itzy '팀명 의미' 공개. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019 – qua Naver.
  11. ^ Herman, Tamar (ngày 11 tháng 2 năm 2019). "JYP Entertainment's New Girl Group Itzy Debuts With 'Dalla Dalla': Watch". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  12. ^ Kwak, Yeon-soo (ngày 11 tháng 2 năm 2019). "JYP's new girl band Itzy to make splash in K-pop scene". The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  13. ^ Itzy, 데뷔부터 '달라달라'[종합]. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2019 – qua Naver.
  14. ^ "World Digital Song Sales – The week of March 2, 2019". Billboard. ngày 2 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
  15. ^ Benjamin, Jeff (ngày 22 tháng 2 năm 2019). "Itzy Make Major Debut on World Digital Song Sales & YouTube Chart With 'Dalla Dalla'". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  16. ^ Herman, Tamar (ngày 8 tháng 3 năm 2019). "Video For Tomorrow x Together's Debut Single 'Crown' Viewed Over 15 Million Times in First 24 Hours". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  17. ^ Itzy "'엠카'서 데뷔 첫 1위, 진심 감사..변치 않고 더 열심히 할 것" 소감. Osen (bằng tiếng Hàn). Chosun Media. ngày 21 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  18. ^ [Hi★Pick] "걸그룹 최단·음반 없이 1위" Itzy, 기대치가 원동력 됐다. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2019 – qua Naver.
  19. ^ Kim, Eun-ae (ngày 10 tháng 3 năm 2019). 1위로 트리플크라운+8관왕 달성..저스투・장동우・TXT 데뷔[종합]. OSEN [ko] (in Korean). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2020.
  20. ^ "'Dalla Dalla' tops 100 million views". Korea JoongAng Daily. ngày 9 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  21. ^ Itzy, 유닛 티저 2종 공개...블링블링 비주얼로 컴백 예열. Wow TV (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019 – qua Naver.
  22. ^ Herman, Tamar (ngày 28 tháng 7 năm 2019). "Itzy Heats Things Up in Fiery New 'Icy' Video: Watch". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2019.
  23. ^ 있지, '인기가요' 1위...음방 12관왕 '대세 입증'. JoyNews24 (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
  24. ^ Herman, Tamar (ngày 22 tháng 9 năm 2019). "Itzy to Bring Itzy? Itzy! Showcase Tour to the U.S." Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2019.
  25. ^ Streaming 가온 인증 [Streaming Gaon Certification] (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  26. ^ Glasby, Taylor (ngày 5 tháng 12 năm 2019). "The 20 best K-pop songs of 2019". Dazed. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  27. ^ 올해 국내 유튜브 뮤직비디오 1위는 BTS '작은 것들을 위한 시' (bằng tiếng Hàn). Yonhap News Agency. ngày 6 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019 – qua Naver.
  28. ^ [MMA 2019] 방탄소년단, 대상 4개 포함 8관왕..."계속 성장할 것" (종합). My Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2019 – qua Naver.
  29. ^ [2019 Mama] 방탄소년단으로 시작해 방탄소년단으로 끝났다..대상 4개 포함 '9관왕' [종합] [[2019 Mama] Started with BTS and ended with BTS. '9 Awards' with 4 Grand Prizes]. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019 – qua Daum.
  30. ^ "Ateez named Best Korean Act at MTV EMAs 2019 and it's well deserved". Metro (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2025.
  31. ^ "'있지', 첫 해외 쇼케이스 성공..."아시아 팬, 제대로 홀렸다"". Naver (bằng tiếng Hàn). Dispatch. ngày 24 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2019.
  32. ^ "Itzy TRỞ LẠI BÙNG NỔ MÙA HÈ VỚI "NOT SHY"". Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  33. ^ "Itzy phát hành album tiếng Anh đầu tiên". Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2023.
  34. ^ 백지은. "[공식] Itzy, 日 데뷔 확정→정규 1집 컴백 스케줄러 공개...'4세대 대표 맹활약'". entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
  35. ^ "Itzy ra mắt tại Nhật Bản và sắp phát hành album phòng thu đầu tiên". world.kbs.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2021.
  36. ^ iOne. "Teaser cá nhân của Itzy: Yuna 'sốc visual', Ryu Jin như 'chị đại' cool ngầu". IONE.NET. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
  37. ^ iOne. "Itzy comeback: Yeji cực 'cháy', Lia là mảnh ghép quan trọng". IONE.NET. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021.
  38. ^ "Girl group Itzy to make official debut in Japan on Dec. 22". koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.
  39. ^ Benjamin, Jeff; Benjamin, Jeff (ngày 10 tháng 2 năm 2022). "JYP & Republic Expand Strategic Partnership to Include Itzy & Stray Kids: Exclusive". Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
  40. ^ "Itzy JAPAN 1st Single「Voltage」". www.Itzyjapan.com. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
  41. ^ "Itzy sẽ phát hành album mới vào tháng 7". laodongtre.laodong.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
  42. ^ "Itzy thông báo comeback với album mini thứ 6 vào ngày 30/11". world.kbs.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2022.
  43. ^ "Kill My Doubt - Itzy: Mới mẻ nhưng chưa đủ để quay lại đỉnh cao thời debut". Báo điện tử Tiền Phong. ngày 7 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023.
  44. ^ ONLINE, TUOI TRE (ngày 18 tháng 9 năm 2023). "Bị chứng rối loạn lo âu, Lia nhóm Itzy ngừng hoạt động". TUOI TRE ONLINE. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
  45. ^ "Itzy to unleash charismatic vibes in 'BORN TO BE' album as quartet". koreatimes (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
  46. ^ "Netizens Unearth These 8 Photos of The JYP Trainee They Think Will Debut With Somi". Koreaboo (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Itzy.
  • Itzy trên Facebook (bằng tiếng Hàn Quốc)
  • Itzy trên Instagram (bằng tiếng Hàn Quốc)
  • Itzy trên Instagram (bằng tiếng Nhật)
  • Itzy trên Twitter (bằng tiếng Hàn Quốc)
  • Itzy trên Twitter (bằng tiếng Nhật)
  • Kênh Itzy trên YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc)
  • Kênh Itzy trên YouTube (bằng tiếng Nhật)
  • Itzy[liên kết hỏng] trên V Live
  • Itzy trên TikTok (bằng tiếng Hàn Quốc)
  • Itzy trên TikTok (bằng tiếng Nhật)
  • Itzy trên Sina Weibo (bằng tiếng Trung Quốc)
  • x
  • t
  • s
ITZY
  • Yeji
  • Lia
  • Ryujin
  • Chaeryeong
  • Yuna
Album phòng thu
  • Crazy in Love
Đĩa mở rộng
  • It'z Icy
  • It'z Me
  • Not Shy
  • Guess Who
  • Checkmate
  • Cheshire
Album đĩa đơn
  • It'z Different
Đĩa đơn
Tiếng Hàn
  • "Dalla Dalla"
  • "Icy"
  • "Wannabe"
  • "In the Morning"
  • "Loco"
  • "Sneakers"
  • "Cheshire"
Tiếng Nhật
  • "Voltage"
  • "Blah Blah Blah"
Tiếng Anh
  • "Boys Like You"
Concert tour
  • Checkmate World Tour
Chủ đề liên quan
  • JYP Entertainment
  • Sixteen
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Danh sách bài hát
  • Giải thưởng và đề cử
  • Concert tour
  • x
  • t
  • s
JYP Entertainment
Điều hành
  • J. Y. Park
Nghệ sĩ
Solo
  • J. Y. Park
  • Jun. K
  • Wooyoung
  • Junho
  • Bernard Park
  • Chansung
  • Nichkhun
  • Young K
  • Wonpil
  • Nayeon
Nhóm nhạc
  • 2PM
  • DAY6
  • TWICE
  • Stray Kids
  • Boy Story
  • ITZY
  • NiziU
  • NMIXX
Diễn viên
  • Kim Dong-hee
  • Shin Eun-soo
  • Shin Ye-eun
Cựu nghệ sĩ
  • Park Ji-yoon
  • Byul
  • Noel
  • g.o.d
  • Rain
  • Jay Park
  • Lim Jeong-hee
  • San E
  • Joo
  • Wonder Girls
  • 2AM
  • G.Soul
  • Ok Taecyeon
  • Miss A
  • Jeon So-mi
  • 15&
  • Baek A-yeon
  • Got7
Cựu diễn viên
  • Choi Woo-shik
  • Jang Hee-ryung
  • Kim Ha-eun
  • Kim Ji-min
  • Kim Ye-won
  • Lee Jung-jin
  • Min Hyo-rin
  • Park Gyu-young
  • Park Ji-bin
  • Park Si-eun
  • Ryu Won
  • Song Ha-yoon
  • Yeon Jung-hoon
  • Yoon Park
  • Park Jin-young
  • Thể loại Thể loại
  • Danh sách đĩa nhạc
Cổng thông tin:
  • Âm nhạc
  • icon Châu Á
  • flag Hàn Quốc
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • ISNI
  • VIAF
Quốc gia
  • Hàn Quốc
Nghệ sĩ
  • MusicBrainz

Từ khóa » Cách đọc M2 Trong Tiếng Hàn