IV- KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI CÁC LỤC ĐỊA - Tài Liệu Text

  1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >
IV- KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI CÁC LỤC ĐỊA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 50 trang )

1. Sông ngòi lục địa Phia. Đặc điểm chungMạng lưới sông ngòi ở lục địa Phi kém phát triển (diện tích lưu vực không códòng chảy chiếm tới 1/3 diện tích lục địa) và phân bố không đều. Nguyên nhân chủyếu là do điều kiện khí hậu (lượng mưa hàng năm không nhiều nhưng lượng bốc hơilớn, và lượng mưa phân bố không đều theo lãnh thổ).Hầu hết các sông ở lục địa Phi có nhiều thác, các thác lớn tập trung ở hạ lưu.Nguyên nhân là trên bề mặt lục địa các sơn nguyên và bồn địa xen kẻ nhau, đồngthời bờ lục địa được nâng lên mạnh, nên khi sông đổ ra biển phải vượt qua các tháclớn.Ở châu Phi các thềm lục địa rất kém phát triển nên nhiều sông lớn khi đổ ra đạidương không tạo được các đồng bằng châu thổ ở hạ lưuỞ lục địa Phi chế độ nước sông phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ mưa và có thểchia các sông thành 4 kiểu chính. Các sông miền xích đạo có nhiều nước quanh năm,nhưng có 2 thời kỳ nước tương đối lớn vào xuân - hè và thu- đông phù hợp với 2 kỳmưa lớn trong năm. Các sông miền cận xích đạo gió mùa có 1 thời kỳ nước lớn vàomùa hè và 1 thời kỳ nước cạn nhất vào cuối mùa đông. Các sông miền nhiệt đớithường bị khô hạn, chỉ có nước vào những thời kỳ mưa bất thường và tồn tại trong 1thời gian ngắn. Các sông miền cận nhiệt đới có nước lớn vào mùa đông và cạn vàomùa hè.b. Các lưu vực sôngb.1. Lưu vực Ðại Tây Dương:Lưu vực Ðại Tây Dương chiếm diện tích rộng nhất với 36 % diện tích lục địa.Các sông lớn là Công gô (4320 km), Nigie (4160 km ), Sénégan (1430 km), Orangiơ(1820km).Sông Côngô: có diện tích lưu vực lớn nhất Châu Phi, bắt nguồn từ miền đấtcao Catanga sau đó chảy qua bồn địa Côngô và đổ về Đại Tây Dương. Sông nằm chủyếu trong các đới khí hậu xích đạo và gió mùa, nên mạng lưới sông phát triển vớinhiều phụ lưu chảy trên cả hai nửa cầu, sông có nhiều nước và đầy nước quanh năm.Có 2 thời kỳ nước lớn, một vào tháng 10-11 do nước mưa mùa hè ở bán cầu Bắc vàmột vào tháng 4 liên quan với nước mưa mùa hè ở bán cầu Nam.Hệ thống sông Công gô do có nhiều thác lớn nên có trữ lượng thủy năng rấtlớnb.2. Lưu vực Ðịa Trung Hải:Lưu vực Ðịa Trung Hải chiếm 15% diện tích Châu Phi, lớn nhất là sông Nin(dài nhất lục địa Châu Phi 6670 km ).Sông Nin bắt nguồn từ sơn nguyên Đông Phi lần lượt chảy qua các hồVictoria, Kioga, Anbe, sau đó đổ vào miền đồng bằng thượng sông Nin, rồi tiếp tục chảy về phía Bắc và đổ ra Địa Trung Hải. Từ thượng lưu đến Khactum, sông có tênlà sông Nin trắng, sông Nin trắng tiếp tục nhận nhiều phụ lưu lớn, trong đó sông Ninxanh là quan trọng nhất, từ Khactum ra đến biển có tên là sông Nin.Sông Nin chảy qua nhiều đới khí hậu khác nhau: xích đạo, gió mùa xích đạo,nhiệt đới và cận nhiệt đới, nên ở thượng lưu sông có nhiều nước do mưa xích đạo vàmưa gió mùa, ở trung và hạ lưu sông chảy qua miền sa mạc Xahara, nên lưu lượngsông càng về hạ lưu càng giảm. Chế độ sông Nin phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ sôngNin xanh (cung cấp cho sông Nin 57% khối lượng nước).Sông Nin (đoạn chảy qua Ai Cập)b.3. Lưu vực Ấn Độ Dương:Lưu vực Ấn Độ Dương chiếm 18,5% diện tích Châu Phi, các sông lớn nhất lưuvực là sông Dămbedơ (2600 km), sông Giuba (1600 km) và sông Limpippô (1600km).Sông Dămbedơ là sông lớn nhất, từ thượng nguồn cho đến thác Victoria, sôngchảy trên 1 sơn nguyên cao và tương đối bằng phẳng (sơn nguyên Lunđa-Catanga),phía dưới thác Victoria, sông chảy trong 1 thung lũng kiến tạo hẹp qua nhiều ghềnhđá khác nhau rồi đổ ra Ấn Độ Dương. Ở hạ lưu sông bồi thành châu thổ rộng 8.000km2.Sông chảy trong miền khí hậu gió mùa xích đạo có nước lớn vào mùa hạ (từtháng 11-3).b.4. Lưu vực nội lưu:Lưu vực nội lưu thường là các sông nhỏ đổ vào các hồ hoặc các sông tạm thờichỉ có nước vào những lúc có mưa bất thường. Đáng chú ý là sông Sari (1500 km)chảy vào hồ Sat và sông Oacavangô (1600 km) đổ vào đầm lầy Ocavangô.2. Lục địa Á-Âua. Đặc điểm chungLục địa này có nhiều hệ thống sông lớn bậc nhất thế giới, lượng nước đổ rabiển, đại dương chiếm 2/3 khối lượng dòng chảy của thế giới. Nguyên nhân là dokích thước lục địa rộng lớn, núi và sơn nguyên cao tập trung ở trung tâm, có băng hà phát triển. Hơn nữa nhiều sông chảy qua các sơn nguyên và đồng bằng rộng, khí hậuẩm ướt.Sự phân bố mạng lưới sông và chế độ nước sông không đồng đều. Nơi mưanhiều mạng lưới sông phát triển, sông nhiều nước và ngược lại. Các vùng Trung Á,bán đảo Arap mạng lưới thưa thớt và thậm chí không có dòng chảy.Chế độ nước sông phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn cung cấp nước:- Sông chảy trong miền khí hậu Xích đạo và ôn đới hải dương có nguồn cungcấp nước chủ yếu do mưa thì sông nhiều và đầy nước quanh năm.- Sông chảy trong miền khí hậu gió mùa thì nước sông lớn vào mùa hạ-thu vàcạn vào đông xuân.- Sông chảy trong miền khí hậu cận nhiệt Địa Trung Hải có nước sông lớn vàothu đông và cạn vào mùa hạ.- Sông chảy trong miền khí hậu ôn đới và cận cực thường có nước lớn vào cuốixuân đầu hạ và đóng băng vào mùa đông.- Sông chảy trong miền khí hậu khô hạn nguồn cung cấp nước chủ yếu là dotuyết và băng tan từ núi cao nên có nước lớn vào cuối mùa xuân, đầu mùa hạ và lưulượng giảm dần về hạ lưu.b. Các lưu vực sôngb.1. Lưu vực Bắc Băng DươngCác sông lớn là sông Obi, Enisei, Lena và Kolyma. Tất cả các sông đều bắtnguồn từ vùng núi Nam Siberi rồi chảy về phía Bắc qua các đới khí hậu ôn đới, cậncực và cực.Nguồn cung cấp nước chủ yếu do tuyết tan và mưa vào mùa xuân-hạ. Lượngmưa tuy không nhiều nhưng do nước bốc hơi kém nên mạng lưới sông rất dày.Các sông có nước lớn vào cuối mùa xuân và đầu mùa hạ. Ở các sông lớn vàocuối mùa xuân thường có lũ băng ở phần trung lưu và hạ lưu. Về mùa đông, các sôngbị đóng băng trong một thời gian dài. Tuy nhiên, các sông vẫn có giá trị về giaothông (mùa hạ) và có dự trữ thủy năng lớn.Hệ thống sông lớn nhất của lưu vực Bắc Băng Dương là Obi-Irtysh. Sông Obicùng phụ lưu lớn của nó là Irtysh làm thành một hệ thống dài tới 5410km. Sông Obilà con sông đồng bằng điển hình. Độ dốc của sông rất bé (từ 8- 10cm/km) nên quanhnăm nước chảy êm đềm. Phần hạ lưu sông đổ vào một vịnh cửa sông gọi là vịnh Obi,dài gần 1000kmNgoài Obi, ở Siberi còn có hệ thống sông Enisei và Lena là hai hệ thống sônglớn, chảy dọc theo rìa phía Tây và Đông sơn nguyên Trung Siberi. Diện tích lưu vựchai sông này tuy nhỏ hơn Obi nhưng lưu lượng và dao động mực nước giữa hai mùalại lớn hơn. Hiện tượng trái ngược trên đây chủ yếu do các sông chảy trên các vùngnúi và sơn nguyên có nhiều băng tuyết đông kết vĩnh cửu. Về mùa xuân, khi tuyết tan thì đất vẫn còn đóng băng, nước không ngấm được vào đất nên theo sườn dốc chảyvào sông. Các sông có nước lớn vào cuối xuân và đầu hạ, sang mùa đông thì nướccạn và bị đóng băng một thời gian khá dài.Sông Obi đóng băng về mùa đôngb.2. Lưu vực Thái Bình DươngLưu vực này bao gồm tất cả các sông của miền Đông Á và các vùng đảo trongThái Bình Dương. Các sông lớn nhất là Amur (Hắc Long Giang), Hoàng Hà, TrườngGiang, Mê Kông, Mê Nam.Phần lớn các sông thuộc lưu vực này đều chảy trong miền khí hậu gió mùa nênsông có nước lớn vào cuối mùa hạ, đầu mùa thu và nước cạn vào cuối mùa đông, đầumùa xuân. Vào mùa hạ, các sông thường có lũ lụt lớn gây tai họa cho sản xuất nôngnghiệp và đời sống của cư dân.Do điều kiện khí hậu và nguồn cung cấp nước khác nhau nên chế độ nước cácsông không đồng nhất trên toàn khu vực.- Các sông miền duyên hải Bắc Viễn Đông và Kamchatka, do địa thế hẹp nênrất ngắn. Sông có lượng nước lớn vào cuối mùa xuân do tuyết tan từ trên núi xuống.Lượng nước chảy trong thời kỳ này chiếm tới 60% lưu lượng dòng chảy cả năm. Cácsông ở Kamchatka, về mùa hạ, còn có nước băng tan và mưa phối hợp nên vẫn đầynước. Về mùa đông các sông bị đóng băng hoàn toàn.- Vùng Đông Á (bao gồm cả lãnh thổ Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên, NamViễn Đông và Nhật Bản) có địa thế rộng lớn và mưa nhiều nên có nhiều sông lớn.Các sông quan trọng nhất là Amur, Hoàng Hà và Trường Giang.Sông Amur là sông lớn nhất của miền Nam Viễn Đông Liên bang Nga. Trênmột quãng dài, nó là biên giới tự nhiên giữa Trung Quốc và Nga. Sông Amur dài gần4500km, có nhiều nước (lưu lượng trung bình 12.500m³/s)Hoàng Hà chỗ chế độ nước sông phức tạp hơn sông Amur. Con sông này bắtnguồn từ sơn nguyên Tây Tạng, phần thượng lưu chảy trong miền núi cao. Nguồn nước tạo thành dòng sông ở đầu nguồn là do tuyết và băng tan từ núi cao xuống, vìthế phần thượng lưu sông có nước lớn nhất vào cuối mùa xuân và đầu mùa hạ. Phầntrung và hạ lưu chịu ảnh hưởng của mưa gió mùa nên có nước lớn nhất vào cuối mùahạ, về mùa đông, nước sông bị khô cạn. Hoàng Hà có chế độ nước thất thường, mựcnước chênh lệch giữa hai mùa rất lớn, vào cuối mùa hạ thường có lũ nguy hiểm.Sông Hoàng HàTrường Giang cũng bắt nguồn từ sơn nguyên Tây Tạng, sau đó chảy qua bồnđịa Tứ Xuyên, qua miền Hoa Trung rồi đổ ra biển. Trường Giang tuy chảy trong đớikhí hậu cận nhiệt gió mùa tương tự như Hoàng Hà nhưng lại là dòng sông có nhiềunước và chế độ nước tương đối điều hòa. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do ở lưuvực Trường Giang ngoài tuyết và băng tan từ trên núi, mưa gió về mùa hạ, về mùađông sông nó còn nhận được nước do hoạt động của khí xoáy.- Chế độ nước của các sông trên bán đảo Trung Ấn phụ thuộc chặt chẽ vào chếđộ mưa gió mùa xích đạo. Mực nước lớn nhất thường vào cuối mùa hạ và cạn nhấtvào cuối mùa đông, đầu mùa xuân.Sông Mê Kông là con sông lớn nhất trên bán đảo Trung Ấn. Sông bắt nguồn từsơn nguyên Tây Tạng, dài 4500km. Nguồn cung cấp nước chủ yếu do mưa gió mùavề mùa hạ và tuyết, băng tan từ thượng nguồn xuống. Mực nước sông tuy thay đổitheo hai mùa rất rõ nhưng phần hạ lưu nhờ có Biển Hồ Tonlé Sap điều tiết nên vềmùa cạn nước sông còn khá lớn. Lưu lượng trung bình ở cửa sông là hơn15.000km³/s, thời kỳ lũ là 30.000km³/s và thời kỳ cạn nhất là 1500km³/s. Ở hạ lưusông bồi thành một châu thổ rộng tới 70.000km².- Vùng quần đảo Mã Lai nằm trong miền xích đạo nóng và ẩm ướt quanh năm,có mạng lưới sông dày đặc và chế độ nước sông rất điều hòa. Các sông có nhiềunước quanh năm, mực nước chênh lệch giữa mùa cạn và mùa lũ không đáng kể. Tuynhiên do địa thế hẹp, các đảo có nhiều núi non hiểm trở nên các sông thường ngắn vàcó nhiều thác ghềnh. Các sông không thuận tiện cho giao thông nhưng có nhiều tiềmnăng về thủy điện.b.3. Lưu vực Ấn Độ Dương Lưu vực này gồm các sông thuộc Tây Nam Á, Nam Á và phần Tây bán đảoTrung Ấn.- Ở Tây Nam Á, mạng lưới sông rất thưa thớt trong đó nhiều vùng rộng khôngcó dòng chảy thường xuyên. Có hai sông khu vực này là Euphrates và Tigris chảy từsơn nguyên Armenia xuống. Nhờ nguồn nước tuyết và mưa trên núi phong phú mớicó thể vượt qua vùng đồng bằng Lưỡng Hà khô hạn để ra vịnh Persian.Các sông có hai thời kỳ nước lớn, một vào mùa xuân do tuyết tan trên núi vàmột vào mùa đông do mưa trên đồng bằng. Mùa hạ khô và nóng, nước bốc hơi mạnhnên mực nước rất thấp và lưu lượng càng về hạ lưu thì càng giảm dần.- Các sông thuộc những lưu vực còn lại đều chịu ảnh hưởng của chế độ mưagió mùa nên chế độ tương tự như các sông ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Cácsông đáng chú ý nhất là Ấn, Hằng, Brahmaputra và Salween.b.4. Lưu vực Đại Tây DươngLưu vực bao gồm các sông chảy trên phần đất châu Âu đổ vào Địa Trung Hải,Bắc Hải và biển BantichỞ đây sông ngòi rất phát triển và phân bố đều trên toàn lãnh thổ, tạo thànhmạng lưới sông ngòi dày đặc. Tuy nhiên đa phần đều là các sông ngắn, diện tích lưuvực nhỏ. Đường phân thủy (đường chia nước) giữa các lưu vực sông thấp nên hệthống kênh đào nối liền các sông rất phát triển, giao thông thủy rất thuận lợiRiêng vùng Bắc Âu và phần Bắc Đồng bằng Nga, do chịu ảnh hưởng của bănghà Đệ Tứ nên sông trẻ nhiều thác ghềnh và nối liền với các hồ (nguồn gốc băng hà)tạo thành mạng lưới sông hồ phức tạp.Các sông lớn nhất là Vonga và Đanuyp- Sông Vonga dài nhất (3690km) và nhiều nước nhất châu Âu. Sông bắt nguồntừ miền đất cao Trung Nga và chảy vào Caxpi, ở hạ lưu sông bồi thành đồng bằngchâu thổ tương đối rông (13 000km2)Nguồn cung cấp nước cho sông bao gồm tuyết tan (60%), nước ngầm (30%)và nước mưa (10%). Về thủy chế, sông có hai thời kì nước lớn là cuối xuân đầu hạ từtháng 3-4, và cuối mùa thu từ 10-11 do mưa. Hiện nay do xây dựng các đạp thủy điệnnên chế độ nước điều hòa hơn, càng về hạ lưu thì lưu lượng nước càng giảm dần- Sông Đanuyp dài thứ hai châu Âu (2850km) bắt nguồn từ sườn Đông dãyXvacxvan (Liên bang Đức) qua nhiều nước châu Âu và đổ về biển Đen. Ở hạ lưusông có bồi thành đồng bằng nhưng diện tích nhỏ.Ở thượng lưu nguồn cung cấp nước cho sông chủ yếu từ băng tuyết tan còn ởtrung và hạ lưu sông nhận nguồn nước do mưa vào mùa xuân và hạ nên sông có nướclớn vào mùa hạ và cạn vào mùa đôngb. 5. Lưu vực nội lưu Lưu vực nội lưu gồm các sông chảy trong miền Trung Á, Nội Á và sơn nguyênIran. Các vùng này tuy thuộc đới khí hậu khô, lượng mưa hằng năm không đáng kểsong các sông tồn tại được là nhờ có nguồn tuyết và băng tan từ trên núi cao cungcấp.Các sông lớn nhất là Syr Darya và Amu Darya, bắt nguồn từ vùng núi caoThiên Sơn, Pamir rồi chảy qua các hoang mạc cát Trung Á và đổ vào hồ Aral, sôngIli đổ vào hồ Balkhash. Một số sông như Murghab thì cạn dần khi đổ vào các hoangmạc cát.Các sông ở khu vực nội lưu đều có nước lớn vào cuối mùa xuân và mùa hạ,nhưng lưu lượng của chúng giảm dần từ nguồn đến hạ lưu.3. Lục địa Bắc Mĩa. Đặc điểm chungMạng lưới sông ngòi khá dày đặc và phân bố tương đối đều trên toàn lục địa(vùng đất không có dòng chảy chỉ chiếm diện tích không đáng kể). Do đại bộ phậnlục địa nằm trong phạm vi các đới khí hậu cận nhiệt, ôn đới, cận cực dù lượng mưakhông lớn nhưng lượng nước bốc hơi nhỏ nên lượng dòng chảy lớn chỉ sau lục địa ÁÂu và Nam Mĩ.Phần lớn các sông đổ vào Đại Tây Dương, riêng Thái Bình Dương và BắcBăng Dương chỉ có một số ít.Đa số các sông ở đây có nguồn cung cấp nước hỗn hợp, vừa do băng tuyết tanvừa do mưa. Thời kì nước lớn vào cuối xuân đầu hạ. Một số ít sông có nước lớn vàomùa đông (khu vực khí hậu Địa Trung Hải)b. Các lưu vực sông lớnb.1. Lưu vực Thái Bình DươngBao gồm các sông chảy từ sườn Tây của hệ thống Coocd-đi-e xuống biển. Dohệ thống núi này cao và nằm sát biển, bởi vậy các sông ở lưu vực đều ngắn và chảyxiết, có nhiều thung lũng sâu và nhiều thác ghềnh. Các sông có hai nhóm với chế độnước khác nhauCác sông phía Bắc vĩ tuyến 40 0B chảy trong miền có nhiều mưa nên lượngdòng chảy lớn nhất lục địa. Các sông bị đóng băng vào mùa đông và và nước lớn vàomùa hạ như Yu-côn (3700km) và Columbia (2250km)Các sông phía Nam vĩ tuyến 40 0B chảy trong miền khí hậu khô hạn có nguồncung cấp nước là mưa và băng tuyết tan. Sông lớn nhất là Cô-lô-ra-đô (2740km)chảy từ dãy Thạch Sơn qua cao nguyên Cô-lô-ra-đô và đổ vào vịnh Caliphonia. Sôngnày cắt qua một miền địa chất đá rắn nên tạo thành nhiều hẻm vực sâu, nhiều thácghềnh.Một đoạn sông Cô-lô-ra-đô ở Hẻm vực Lớn b.2. Lưu vực Bắc Băng DươngLưu vực này đa số là các sông trẻ mới được hình thành sau băng hà Đệ Tứ.Các sông thường có nước lớn vào cuối xuân đầu hạ. Do ảnh hưởng của tầng đông kếtvĩnh cửu nên trong thời kì tuyết tan, nước dồn xuống sông rất nhanh gây lụt lội, đặcbiệt là các sông chảy theo hướng Nam-Bắc. Các sông thường nối với hồ tạo thànhmạng lưới sông-hồ phức tạpHai sông lớn nhất là Mackendi (4600km) và Xaxcacheoan-Nenxon (2600km)b.3. Lưu vực Đại Tây DươngLưu vực Đại Tây Dương rộng lớn nhất và có nhiều sông lớn do có địa thế rộngvà lượng mưa khá phong phú. Các sông lớn như Mixixipi, Xanh Lo-răngSông Mixixipi lớn nhất Bắc Mĩ có nhiều phụ lưu (Acandat, Ohaio, Tennetxi...)với tổng chiều dài 6400km, rộng 3,3 triệu km 2. Các phụ lưu chảy trong nhiều điềukiện khí hậu khác nhau nên chế độ dòng chảy khác nhau. Các phụ lưu ở hữu ngạntiếp nước vào cuối xuân đầu hè do băng tuyết tan, và cung cấp lượng lớn phù sa chosông. Các phụ lưu ở tả ngạn nằm trong miền có nhiều mưa và phân bố mưa đềuquanh năm nên cung cấp phần lớn lượng nước cho trung và hạ lưu sông chính.Ở hạ lưu Mixixipi bồi đắp đồng bằng châu thổ rộng lớn, hàng năm đều mởrộng về phía biển4. Lục địa Nam Mĩa. Đặc điểm chungNam Mĩ có mạng lưới sông ngòi dày, có nhiều sông lớn, đầy nước quanh nămvà phân bố khá đều trên toàn lục địa. Hàng năm các sông đổ vào đaị dương lượngnước bằng 20% lượng dòng chảy của các sông toàn thế giớiĐường phân thủy chính của lục địa chạy dọc theo hệ thống núi Andet chia lụcđịa thành hai phần cực kì chênh lệch: phần phía Tây thuộc lưu vực Thái Bình Dươngchỉ rộng 1,34 triệu km2 với các sông nhỏ còn phía Đông là thuộc lưu vực Đại TâyDương rộng 15,65 triệu km2 gồm tất cả các sông lớn và trung bìnhNguồn cung cấp nước chủ yếu do mưa bởi vậy chế độ nước sông chủ yếu phụthuộc vào chế độ mưa. Chỉ có một số sông nhỏ ở phía Nam có thêm nguồn cung cấpnước từ băng tuyết. b. Một số lưu vực sông lớnLục địa Nam Mĩ có nhiều sông lớn chỉ sau lục địa Á-Âu như sông Amazon(6430km), Parana (3300km), Xan Phranxico (2800km), Ô-ri-nô-cô (2500km)Sông Amazon có diện tích lưu vực lớn nhất thế giới (7 triệu km 2) bắt nguồn từAndet chảy theo hướng Tây Đông qua đồng bằng Amazon và đổ ra Đại Tây Dương.Sông có trên 500 phụ lưu. Sông nhiều nước nhất thế giới với chế độ nước điều hòa,đầy quanh năm. Hai thời kì nước lớn hơn là: lần thứ nhất vào tháng 5 sau mùa mưa ởNam bán cầu, lần thứ hai vào tháng 11 sau mùa mưa ở Bắc bán cầu. Khối lượng phùsa mang ra biển lớn nhưng do đáy biển ở vùng cửa sông khá sâu và dọc theo bờ códòng biển chảy mạnh nên việc bồi đắp châu thổ bị hạn chế.5. Lục địa Úc và các đảo Châu Đại DươngĐối với lục địa Úc mạng lưới sông ngòi kém phát triển, lượng dòng chảy thấpnhất thế giới. Trên toàn bộ lục địa chỉ có khoảng 40% diện tích có dòng chảy thườngxuyên còn lại 60% diện tích thuộc lưu vực nội địa (không có dòng chảy hoặc dòngchảy tạm thời). Nguyên nhân là do lượng mưa hàng năm trên lục địa ít trong khilượng bốc hơi quá lớn.Nguồn cung cấp nước chính cho sông từ nước mưa nên hầu hết các sông đềucó chế độ nước chảy theo mùa rõ rệt. Các sông chảy về phía Bắc hoặc đổ vào TháiBình Dương là những sông có nhiều nước hơn, nước lớn vào mùa hè. Các sông chảyở vùng duyên hải phía Tây và Tây nam có nước chủ yếu vào mùa đông và mùa hècạn khô.Trên các đảo Châu Đại Dương lượng dòng chảy khá lớn nhưng do kích thướccác đảo nhỏ nên các sông đều ngắnV- ẢNH HƯỞNG CỦA SÔNG NGÒI ĐẾN CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊNSông ngòi là một trong các thành phần của tự nhiên, theo qui luật thống nhấtvà hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí thì sông ngòi có mối quan hệ mật thiết với các thànhphần tự nhiên còn lại.1. Địa hình bề mặt Trái ĐấtDòng chảy sông ngòi là một trong các nhân tố ngoại lực có tác động đến địahình bề mặt Trái Đất. Sông ngòi phá vỡ, san bằng địa hình do nội lực tạo nên vàđồng thời cũng tạo ra các dạng địa hình mới.a. Quá trình xâm thựcXâm thực do dòng chảy thường xuyên (sông ngòi) diễn ra chủ yếu theo chiềusâu với tốc độ nhanh tạo thành dạng địa hình phổ biến trên Trái Đất đó là các thunglũng sông. Đây là dạng địa hình âm kéo dài do xâm thực của dòng chảy sông ngòi tạothành, có hướng dốc phù hợp với hướng dốc của dòng chảy. Các bộ phận chính của thung lũng sông gồm: lòng sông, bãi bồi, thềm sông.Lòng sông là bộ phận sâu nhất của thung lũng sông, thường xuyên có nước chảy. Bãibồi là bề mặt tích tụ tương đối bằng phẳng được phân bố ven sông, bị ngập nước vàomùa lũ. Bãi bồi có thể không bị ngập nước ngay cả vào mùa lũ lớn, lúc ấy người tagọi là thềm sông.Xâm thực theo chiều sâu của sông ngòi ở miền núi - nơi có độ dốc đáy sônglớn hình thành các thác ghềnh ví dụ như thác nước Angel trên con sông Churun(Venezuela).b. Quá trình bồi tụỞ hạ lưu sông, phù sa lắng đọng trong những điều kiện thuận lợi nhất địnhhình thành đồng bằng châu thổ như Đồng bằng châu thổ sông Hoàng Hà, sông Nin ...Những điều kiện đó là: lượng phù sa sông lớn, khu vực gần cửa sông nông, sóng biểnnhỏ và thủy triều yếu.Trong trường hợp không thuận lợi cho việc hình thành đồng bằng châu thổnhư sông ít phù sa, nước triều lớn, ... sẽ hình thành nên các cửa sông hình phễu. Mộtsố cửa sông hình phễu như cửa sông Tiền Đường ở Trung Quốc (thủy triều lớn), hoặccửa sông Cấm ở Việt Nam (ít phù sa sông)....Quá trình tích tụ của các vật liệu phá hủy do dòng nước mang theo ở chân núi(trước núi) tạo thành một bề mặt rộng và nghiêng nằm chuyển tiếp từ miền núi xuốngđồng bằng hình thành nên các đồng bằng trước núi. Ví dụ như dải đồng bằng dạngđồi thoải cao 20-50m ở phía Đông núi Ba Vì (Việt Nam).2. Khí quyểnNước từ sông ngòi bốc hơi cung cấp độ ẩm cho khí quyển nhất là sâu trong lụcđịa, ít chịu ảnh hưởng của biển và đại dương. Lượng hơi ẩm đó có ý nghĩa rất lớn vớicác hiện tượng thời tiết như gây mưa, ...3. Thủy quyểnSông ngòi là một khâu quan trọng trong tuần hoàn nước trên Trái Đất, vậnchuyển nước từ lục địa ra biển, đại dương để tạo thành một vòng tròn khép kín.Không chỉ vậy, dòng chảy sông ngòi còn rửa trôi thổ nhưỡng, hòa tan các chấtkhoáng, muối mang ra biển và đại dương (là một trong các giả thuyết giải thích độmặn của nước biển và đại dương). Dưới tác dụng của bức xạ Mặt Trời, nước từ cácsông ngòi cũng bốc hơi và tham gia vào vòng tuần hoàn nhỏ trên Trái Đất.Ven các lục địa và nhất là các cửa sông, độ mặn của biển và đại dương giảm(do nước sông hòa vào nước biển). Ví dụ độ mặn ở Hòn Dấu (trong vịnh Bắc Bộ) chỉ15‰ do nước của sông Thái Bình đổ ra.Do quá trình uốn khúc của dòng chảy sông ngòi (nhiều nguyên nhân khácnhau) nên độ cong các khúc uốn ngày càng lớn. Khi khoảng cách giữa hai khúc uốnkề nhau ngày càng nhỏ (cổ khúc uốn), cổ khúc uốn thu hẹp, dòng nước có thể phá vỡ

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Chuyên đề song ngòi đại dương Chuyên đề song ngòi đại dương
    • 50
    • 4,378
    • 2
  • so 7 dem den 7 so 7 dem den 7
    • 15
    • 429
    • 0
  • tuàn 18-cktkn tuàn 18-cktkn
    • 25
    • 385
    • 0
  • HINH ANH DAY SU 8 HINH ANH DAY SU 8
    • 154
    • 341
    • 0
  • LTVC: Từ ngữ về tổ quốc - dấu phẩy LTVC: Từ ngữ về tổ quốc - dấu phẩy
    • 16
    • 1
    • 5
  • Tuyen tap tho suu tam Tuyen tap tho suu tam
    • 7
    • 0
    • 0
  • tài nguyên thiên nhiên tài nguyên thiên nhiên
    • 16
    • 300
    • 2
  • Đề kiểm tra HKI toán 9 Đề kiểm tra HKI toán 9
    • 7
    • 1
    • 23
  • Phân tích hồi qui tuyến tính Phân tích hồi qui tuyến tính
    • 29
    • 1
    • 8
  • CHIA SỐ CÓ 5 CHỮ SỐ CHO SỐ CÓ 1 CHỮ SỐ. CHIA SỐ CÓ 5 CHỮ SỐ CHO SỐ CÓ 1 CHỮ SỐ.
    • 9
    • 1
    • 0
  • tuần 21 tuần 21
    • 18
    • 164
    • 0
Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(11.44 MB) - Chuyên đề song ngòi đại dương -50 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Khí Hậu Và Sông Ngòi Châu Phi