IX DÃ MAN VÀ VĂN MINH - Nguồn Gốc Của Gia đình
F. Engels Nguồn gốc của gia đình
IX DÃ MAN VÀ VĂN MINH
Ta đ� nghi�n cứu sự tan r� của tổ chức thị tộc trong ba v� dụ lớn ri�ng biệt: người Hi Lạp, người La M�, v� người Germania. Để kết th�c, ta sẽ xem x�t c�c điều kiện kinh tế chung đ� ph� hoại tổ chức thị tộc ngay từ giai đoạn cao của thời d� man, v� đ� ho�n to�n thủ ti�u n� ở buổi đầu của thời văn minh. Ở đ�y, ta sẽ cần bộ �Tư bản� của Marx kh�ng k�m g� cuốn s�ch của Morgan. Ra đời từ giai đoạn giữa của thời m�ng muội, tiếp tục ph�t triển ở giai đoạn cao của thời đ�, thị tộc đ� đạt mức cực thịnh ở giai đoạn thấp của thời d� man, trong chừng mực c�c t�i liệu gốc cho ph�p ta ph�n đo�n. Vậy, ta sẽ bắt đầu từ giai đoạn đ�. Ở đ�y, lấy người Indian ch�u Mĩ l�m v� dụ, th� ta thấy chế độ thị tộc đ� ho�n to�n ph�t triển. Một bộ lạc chia l�m nhiều thị tộc, [thường thường l� hai]; khi d�n số tăng l�n, mỗi thị tộc lại chia th�nh v�i thị tộc con, thị tộc mẹ vẫn tồn tại với tư c�ch l� b�o tộc. Bản th�n bộ lạc cũng chia th�nh nhiều bộ lạc mới, trong mỗi bộ lạc mới ấy, th� ở hầu hết c�c trường hợp, ta đều gặp lại c�c thị tộc trước đ�y; �t ra l� ở một v�i trường hợp, c�c bộ lạc c�ng th�n tộc hợp th�nh một li�n minh bộ lạc. Tổ chức đơn giản n�y ho�n to�n ph� hợp với c�c điều kiện x� hội đ� đẻ ra n�. N� chẳng qua l� một cơ cấu lớn l�n một c�ch tự nhi�n từ những điều kiện đ�; n� c� khả năng giải quyết mọi xung đột c� thể xảy ra, trong một x� hội được tổ chức như vậy. Những xung đột b�n ngo�i th� do chiến tranh giải quyết, chiến tranh c� thể kết th�c bằng sự ti�u diệt bộ lạc, chứ kh�ng bao giờ bằng sự n� dịch bộ lạc. Sự vĩ đại, v� cũng l� điều hạn chế, của chế độ thị tộc, ch�nh l� v� n� kh�ng c� chỗ cho kẻ thống trị cũng như bị trị. Trong nội bộ thị tộc, chưa c� ph�n biệt giữa quyền lợi v� nghĩa vụ; với người Indian, th� c�u hỏi �tham gia c�ng việc chung, b�o th�, trả tiền chuộc l� quyền lợi hay nghĩa vụ?� kh�ng tồn tại; v� n� v� nghĩa, y như c�u hỏi �ăn, ngủ, săn bắn l� quyền lợi hay nghĩa vụ?� Trong bộ lạc hay thị tộc lại c�ng kh�ng thể c� sự ph�n chia th�nh c�c giai cấp kh�c nhau. V� điều n�y khiến ta phải nghi�n cứu cơ sở kinh tế của chế độ đ�. D�n cư sống hết sức thưa thớt, chỉ ở nơi bộ lạc cư tr� th� mới c� đ�ng người, xung quanh đ� l� một v�ng đất rộng, trước hết l� một khu vực d�ng l�m v�ng săn bắn, tiếp đ� l� một miền rừng bảo hộ kh�ng thuộc về bộ lạc n�o cả, n� khiến c�c bộ lạc c�ch biệt với nhau. Sự ph�n c�ng lao động ho�n to�n mang t�nh nguy�n thủy, chỉ l� giữa nam v� nữ th�i. Đ�n �ng đi đ�nh trận, săn bắn v� đ�nh c�, t�m thức ăn v� những c�ng cụ cần cho việc đ�. Đ�n b� tr�ng coi nh� cửa, chuẩn bị c�i ăn c�i mặc; họ l�m bếp, dệt, may v�. Mỗi b�n đều l�m chủ trong lĩnh vực hoạt động của m�nh: đ�n �ng l�m chủ trong rừng, đ�n b� l�m chủ ở nh�. Họ cũng l�m chủ những c�ng cụ do m�nh chế tạo v� sử dụng: với đ�n �ng, đ� l� vũ kh�, c�c c�ng cụ để săn bắn v� đ�nh c�; với đ�n b�, đ� l� c�c dụng cụ gia đ�nh. Kinh tế gia đ�nh c� t�nh cộng sản, gồm v�i gia đ�nh, m� thường l� gồm rất nhiều gia đ�nh1*. C�i g� được l�m ra v� sử dụng chung th� l� của chung, như nh� cửa, vườn tược, thuyền độc mộc. Vậy l� ở đ�y, v� chỉ ở đ�y th�i, mới c� c�i �sở hữu do ch�nh lao động của m�nh l�m ra�; c�i sở hữu m� trong x� hội văn minh, chỉ l� điều bịa đặt của c�c luật gia v� kinh tế gia, v� l� căn cứ ph�p l� giả dối sau c�ng m� chế độ sở hữu tư bản chủ nghĩa hiện đại vẫn c�n dựa v�o. Nhưng lo�i người kh�ng dừng lại ở giai đoạn đ� tr�n khắp mọi nơi. Ở ch�u �, họ đ� t�m thấy những động vật c� thể thuần dưỡng được, v� sau đ�, l�m ch�ng sinh s�i nảy nở được trong t�nh trạng thuần h�a. Họ phải săn tr�u c�i ở tr�n rừng về; khi đ� được thuần h�a, mỗi năm n� sẽ đẻ một con ngh�, v� c�n cho sữa nữa. V�i bộ lạc ti�n tiến nhất - như người Arya, người Semite, c� thể l� cả người Turan nữa - l�c đầu th� lấy việc thuần dưỡng gia s�c, sau n�y th� chỉ lấy việc chăn nu�i v� coi giữ gia s�c l�m c�ng việc chủ yếu. C�c bộ lạc du mục t�ch rời khỏi số đ�ng những người d� man kh�c: đó là cuộc phân công lao động xã hội lớn đầu tiên. C�c bộ lạc du mục kh�ng chỉ sản xuất ra nhiều tư liệu sinh hoạt hơn những d�n kh�c, m� c�c tư liệu sinh hoạt đ� cũng kh�c. Kh�ng chỉ c� nhiều sữa, nhiều sản phẩm từ sữa, v� nhiều thịt hơn; họ c�n c� cả da th�, len, l�ng d�; ngo�i ra l� nhiều sợi v� h�ng dệt, v� khối lượng nguy�n liệu đ� tăng l�n. V� thế m� lần đầu ti�n, đ� c� thể c� sự trao đổi đều đặn. Ở c�c giai đoạn ph�t triển trước đ�y th� chỉ c� thể xảy ra sự trao đổi ngẫu nhi�n th�i: sự kh�o l�o đặc biệt trong việc chế tạo vũ kh� v� c�ng cụ, c� thể đưa tới một sự ph�n c�ng lao động nhất thời. Như ở nhiều nơi, đ� t�m thấy những di chỉ, chắc chắn l� của c�c xưởng chế tạo c�ng cụ đ�, c� từ cuối thời đồ đ�. Những người thợ đ� trau dồi kĩ năng của m�nh ở c�c xưởng đ�, hẳn l� đ� l�m việc cho to�n thể d�n m�nh; cũng như c�c thợ thủ c�ng đặc biệt, vẫn c�n trong c�c c�ng x� thị tộc ở Ấn Độ ng�y nay. Ở giai đoạn đ�, trao đổi chẳng thể ph�t sinh ở đ�u, ngo�i nội bộ thị tộc; v� kể cả trong trường hợp đ�, n� cũng chỉ l� một hiện tượng ngoại lệ. Nhưng giờ đ�y, khi c�c bộ lạc du mục đ� t�ch ra, ta thấy mọi điều kiện đều đ� ch�n muồi; để việc trao đổi diễn ra giữa những người kh�c bộ lạc với nhau, v� để sự trao đổi ấy ph�t triển, trở th�nh một chế độ thường xuy�n. L�c đầu, việc trao đổi giữa c�c bộ lạc được tiến h�nh th�ng qua c�c t� trưởng thị tộc, nhưng khi c�c đ�n s�c vật bắt đầu chuyển th�nh sở hữu ri�ng rẽ1, th� việc trao đổi giữa c�c c� nh�n ng�y c�ng phổ biến, v� sau n�y th� trở th�nh h�nh thức duy nhất. Nhưng vật phẩm chủ yếu m� c�c bộ lạc du mục đem trao đổi với l�ng giềng ch�nh l� s�c vật; s�c vật trở th�nh một h�ng h�a được d�ng để định gi� mọi h�ng h�a kh�c, v� ở mọi nơi, đều được người ta vui l�ng nhận lấy để trao đổi. T�m lại, s�c vật đ� c� chức năng tiền tệ, v� đ� được d�ng l�m tiền tệ, ngay từ giai đoạn đ�. Nhu cầu về một h�ng h�a đặc biệt, tức l� tiền tệ, đ� trở n�n cần thiết v� cấp b�ch biết bao; ngay từ l�c mới bắt đầu c� sự trao đổi h�ng h�a. Nghề l�m vườn, m� chắc l� những người ch�u � ở giai đoạn thấp của thời d� man c�n chưa biết tới, đ� xuất hiện ở họ chậm nhất l� v�o giai đoạn giữa, trước khi c� n�ng nghiệp. Với kh� hậu của v�ng đồng bằng Turan, th� kh�ng thể duy tr� lối sống du mục, nếu kh�ng dự trữ cỏ kh� cho m�a đ�ng d�i khắc nghiệt, vậy n�n ở đ�y cần mở rộng đồng cỏ v� trồng ngũ cốc. Với c�c thảo nguy�n ở ph�a bắc biển Đen th� cũng vậy. Nhưng nếu l�c đầu, người ta trồng ngũ cốc cho s�c vật ăn, th� chẳng bao l�u sau, n� cũng trở th�nh thức ăn cho người. Đất đai trồng trọt vẫn l� của bộ lạc, l�c đầu th� giao cho thị tộc; sau th� thị tộc lại giao cho [c�c c�ng x� gia đ�nh, v� cuối c�ng l� cho] c�c c� nh�n sử dụng; họ c� thể c� những quyền chiếm hữu nhất định, nhưng chỉ l� quyền chiếm hữu th�i. Trong c�c th�nh tựu c�ng nghiệp của giai đoạn n�y, c� hai thứ mang � nghĩa quan trọng nhất. Thứ nhất l� c�i khung cửi, thứ nh� l� việc nấu chảy quặng v� chế tạo đồ kim loại. Đồng, thiếc, v� hợp kim của ch�ng l� đồng thiếc; l� c�c chất quan trọng nhất. Đồng thiếc được d�ng l�m c�c c�ng cụ v� vũ kh� bền chắc, nhưng kh�ng thay thế được c�ng cụ đ�; chỉ sắt mới l�m được điều đ�, nhưng người ta chưa biết khai th�c sắt. V�ng bạc bắt đầu được d�ng để trang tr� v� trang sức, l�c n�y hẳn l� ch�ng đ� c� gi� cao hơn so với c�c chất n�u tr�n. Sản xuất tăng l�n trong tất cả c�c ng�nh - chăn nu�i s�c vật, n�ng nghiệp, thủ c�ng nghiệp gia đ�nh - l�m cho sức lao động của con người c� khả năng sản xuất ra một lượng sản phẩm nhiều hơn mức cần thiết cho sinh hoạt. Đồng thời, n� tăng th�m lượng lao động h�ng ng�y m� một th�nh vi�n của thị tộc, c�ng x�, hoặc gia đ�nh c� thể, phải đảm nhận. Do đ� m� c� nhu cầu thu h�t c�c nguồn lực lao động mới. Chiến tranh cung cấp c�c nguồn lực mới n�y: t� binh đều bị biến th�nh n� lệ. Cuộc ph�n c�ng lao động x� hội lớn đầu ti�n, c�ng với việc tăng năng suất lao động, tức l� tăng của cải, v� sự mở rộng lĩnh vực sản xuất, trong điều kiện lịch sử chung khi đ�, nhất định phải đưa tới chế độ n� lệ. Từ cuộc ph�n c�ng lao động x� hội lớn đầu ti�n, đ� nảy sinh sự ph�n chia lớn đầu ti�n trong x� hội, th�nh hai giai cấp: chủ n� v� n� lệ, kẻ b�c lột v� người bị b�c lột. Từ khi n�o v� như thế n�o, c�c đ�n s�c vật được chuyển từ sở hữu c�ng của bộ lạc hay thị tộc, th�nh sở hữu của c�c chủ gia đ�nh ri�ng rẽ; cho đến nay ta chưa biết g� về điều n�y cả. Nhưng về căn bản, việc đ� hẳn l� đ� xảy ra ở giai đoạn n�y. Với c�c đ�n s�c vật v� những của cải mới kh�c, một cuộc c�ch mạng đ� xuất hiện trong gia đ�nh. Việc t�m kiếm thức ăn bao giờ cũng l� của đ�n �ng; ch�nh họ đ� sản xuất v� sở hữu những c�ng cụ cần cho việc đ�. C�c đ�n s�c vật l� những phương tiện sinh sống mới; giờ đ�y, c�ng việc của đ�n �ng ban đầu l� thuần dưỡng, sau đ� l� chăn nu�i s�c vật. V� thế, s�c vật l� của đ�n �ng, cũng như h�ng h�a v� n� lệ c� được do trao đổi s�c vật. To�n bộ phần thặng dư m� việc sản xuất đem lại đều thuộc về đ�n �ng; người đ�n b� cũng tham gia sử dụng, nhưng kh�ng được sở hữu ch�ng ch�t n�o. �Người đ�n �ng thời m�ng muội�, vừa l� chiến sĩ, vừa l� người đi săn, vui l�ng giữ địa vị thứ yếu trong nh�, sau người đ�n b�; người chăn nu�i �hiền l�nh hơn�, th� lại cậy m�nh c� của m� tiến l�n h�ng thứ nhất, v� hạ người đ�n b� xuống h�ng thứ yếu. V� người đ�n b� kh�ng thể ph�n n�n g� được. Sự ph�n c�ng lao động trong gia đ�nh đ� qui định việc ph�n chia t�i sản giữa đ�n �ng v� đ�n b�. Sự ph�n c�ng đ� vẫn như xưa, nhưng giờ n� lại l�m đảo lộn ho�n to�n c�c quan hệ gia đ�nh trước kia; đơn giản l� v� sự ph�n c�ng lao động ở ngo�i gia đ�nh đ� thay đổi. Ch�nh c�i nguy�n do trước kia đảm bảo quyền thống trị trong nh� cho người đ�n b� - đ� l� họ chỉ l�m c�ng việc gia đ�nh - nay lại khiến sự thống trị của người đ�n �ng trong gia đ�nh trở th�nh tất yếu; c�ng việc nội trợ của người đ�n b� kh�ng c�n � nghĩa g� nữa, so với lao động sản xuất của người đ�n �ng; giờ đ�y, c�i thứ hai mới l� tất cả, c�n c�i thứ nhất chỉ l� phần phụ th�m nhỏ nhặt. Từ đ�y, ta c� thể thấy rằng: việc giải ph�ng phụ nữ v� b�nh đẳng giới l� kh�ng thể, v� sẽ m�i m�i kh�ng thể; nếu nữ giới vẫn c�n bị gạt ra khỏi lao động sản xuất x� hội, v� bị giới hạn trong phạm vi lao động tư nh�n của gia đ�nh. Việc đ� chỉ c� thể l�m được, nếu phụ nữ được tham gia sản xuất tr�n một qui m� x� hội rộng lớn, v� chỉ phải tốn rất �t thời gian v�o c�ng việc gia đ�nh. V� điều tr�n chỉ c� thể l�m được, với nền đại c�ng nghiệp hiện đại: n� kh�ng chỉ thu nhận lao động nữ một c�ch rộng r�i, m� c�n hướng tới việc chấm dứt lao động tư nh�n trong gia đ�nh, bằng c�ch ng�y c�ng biến n� th�nh một ng�nh sản xuất x� hội. Người đ�n �ng đ� thực sự thống trị trong gia đ�nh. Những r�o cản cuối c�ng ngăn cản quyền lực tuyệt đối của họ đ� sụp đổ. Sự chuy�n quyền đ� được x�c lập v� duy tr� bằng việc lật đổ chế độ mẫu quyền, dựng l�n chế độ phụ quyền; v� bằng bước qu� độ dần dần, từ h�n nh�n đối ngẫu sang h�n nh�n c� thể. Nhưng điều n�y cũng tạo ra một vết rạn nứt trong chế độ thị tộc cổ: gia đ�nh c� thể đ� trở th�nh một thế lực, sự xuất hiện của n� l� mối đe dọa với thị tộc. Bước tiếp theo đưa ta tới giai đoạn cao của thời d� man, giai đoạn m� mọi d�n tộc văn minh đều đ� trải qua, với thời đại anh h�ng của họ; thời đại của kiếm sắt, cũng như của r�u sắt v� lưỡi c�y sắt. Sắt giờ đ�y đ� phục vụ con người, đ� l� c�i cuối c�ng v� quan trọng nhất, trong tất cả c�c nguy�n liệu đ� đ�ng vai tr� c�ch mạng trong lịch sử; cho tới khi khoai t�y xuất hiện. Sắt cho ph�p canh t�c tr�n diện t�ch lớn hơn, khai hoang được những miền rừng r� rộng hơn; đem lại cho thợ thủ c�ng những c�ng cụ rất cứng v� sắc, kh�ng thứ đ� hay kim loại n�o ở thời đ� đương đầu với n� được. Tất cả những c�i đ�, phải từ từ mới đạt được: thứ sắt đầu ti�n thường lại mềm hơn cả đồng thiếc. V� thế m� vũ kh� bằng đ� chỉ từ từ mất đi: kh�ng chỉ trong �B�i ca Hildebrand�, m� cả ở trận Hastings năm 1066, r�u đ� vẫn được d�ng trong chiến đấu. Nhưng từ nay, sự ph�t triển sẽ kh�ng thể bị chặn đứng nữa; n� �t bị gi�n đoạn hơn, v� diễn ra mau ch�ng hơn. Th�nh thị, với những căn nh� x�y bằng gạch hoặc đ�, được bao quanh bởi c�c bức tường, vọng g�c v� lỗ ch�u mai x�y bằng đ�, đ� trở th�nh chỗ ở trung t�m của bộ lạc hay li�n minh bộ lạc; đ� l� một bước tiến to lớn về mặt kiến tr�c, nhưng cũng l� dấu hiệu rằng sự nguy hiểm v� nhu cầu ph�ng vệ đ� tăng l�n. Của cải tăng l�n mau ch�ng, nhưng đ� vẫn l� của cải tư nh�n. Dệt, chế tạo đồ kim loại, v� c�c ng�nh thủ c�ng kh�c ng�y c�ng t�ch khỏi nhau; nhờ đ� m� sản phẩm của ch�ng ng�y c�ng đa dạng v� chất lượng. Ngo�i ngũ cốc, c�c c�y họ đậu v� hoa quả, n�ng nghiệp c�n cung cấp cả rượu vang v� dầu thực vật, v� người ta đ� biết c�ch chế tạo. C�c hoạt động nhiều mặt như vậy kh�ng thể chỉ do mỗi một c� nh�n tiến h�nh được nữa; cuộc phân công lao động xã hội lớn thứ hai đ� diễn ra: thủ c�ng nghiệp t�ch khỏi n�ng nghiệp. Sản xuất tăng l�n kh�ng ngừng, c�ng với đ� l� sự tăng năng suất lao động, đ� l�m tăng gi� trị sức lao động của con người. Chế độ n� lệ, ở giai đoạn trước h�y c�n mới mẻ v� lẻ tẻ, b�y giờ l� bộ phận chủ yếu cấu th�nh chế độ x� hội; n� lệ kh�ng c�n l� kẻ phụ gi�p đơn thuần nữa: từng t� người một, họ bị đẩy đi l�m việc ngo�i đồng ruộng v� trong xưởng thợ. Với việc sản xuất được chia l�m hai ng�nh ch�nh: thủ c�ng nghiệp v� n�ng nghiệp, th� nền sản xuất để trực tiếp trao đổi cũng ra đời: đ� l� nền sản xuất h�ng h�a. C�ng với đ�, thương nghiệp xuất hiện, kh�ng chỉ ở trong bộ lạc, hay l� c�c v�ng ranh giới; m� cả với c�c miền ở hải ngoại nữa. Tuy thế, tất cả những c�i đ� h�y c�n rất chưa ph�t triển; c�c kim loại qu� dần trở th�nh thứ h�ng h�a phổ biến v� thống trị, nghĩa l� trở th�nh tiền tệ, nhưng ch�ng vẫn chưa được đ�c th�nh từng đồng tiền, m� chỉ được đem trao đổi theo khối lượng. Sự ph�n biệt gi�u ngh�o đ� xuất hiện, b�n cạnh sự ph�n biệt chủ n� với n� lệ; c�ng với sự ph�n c�ng lao động mới, x� hội một lần nữa ph�n chia th�nh c�c giai cấp. Sự ch�nh lệch về t�i sản, giữa c�c chủ gia đ�nh ri�ng rẽ, đ� ph� vỡ c�ng x� gia đ�nh cộng sản chủ nghĩa cũ, ở bất k� đ�u m� n� c�n được duy tr�; c�ng với đ�, việc c�y cấy chung ruộng đất do c�ng x�, v� v� c�ng x�, cũng mất đi. Đất canh t�c được cấp cho c�c gia đ�nh ri�ng rẽ, l�c đầu l� tạm thời, sau n�y th� vĩnh viễn. Bước qu� độ sang chế độ tư hữu ho�n to�n th� được thực hiện dần dần, song song với bước qu� độ từ h�n nh�n đối ngẫu tới h�n nh�n c� thể. Gia đ�nh c� thể bắt đầu trở th�nh đơn vị kinh tế của x� hội. T�nh trạng d�n cư ng�y c�ng đ�ng đ�c đ�i hỏi sự đo�n kết chặt chẽ hơn, trong c�c h�nh động đối nội cũng như đối ngoại. Ở khắp nơi, li�n minh c�c bộ lạc c�ng th�n tộc đ� trở n�n cần thiết; kh�ng l�u sau, sự hợp nhất c�c l�nh thổ của c�c bộ lạc ri�ng, th�nh một l�nh thổ chung của bộ tộc, cũng trở n�n cần thiết. Thủ lĩnh qu�n sự của bộ tộc - rex, basileus, thiudans - trở th�nh một vi�n chức cần thiết, thường trực. Đại hội nh�n d�n được th�nh lập, ở những nơi m� trước đ�y n� chưa c�. Thủ lĩnh qu�n sự, hội đồng, đại hội nh�n d�n, đ� l� c�c cơ quan của x� hội thị tộc, nay đ� ph�t triển th�nh chế độ d�n chủ qu�n sự; gọi l� qu�n sự, v� chiến tranh v� tổ chức chiến tranh b�y giờ đ� l� c�c chức năng thường xuy�n của đời sống nh�n d�n. Của cải từ những l�ng giềng đ� k�ch th�ch l�ng tham của c�c bộ tộc, những kẻ giờ đ�y coi việc chiếm đoạt của cải l� một mục đ�ch ch�nh của cuộc sống. Họ l� những người d� man: với họ, cướp b�c th� dễ d�ng hơn, thậm ch� c�n vinh dự hơn, so với lao động sản xuất. Chiến tranh, trước kia chỉ được tiến h�nh để trả th�, hoặc để mở rộng một l�nh thổ đ� trở n�n chật hẹp; th� nay được tiến h�nh đơn giản l� để cướp b�c, v� trở th�nh một nghề nghiệp thường xuy�n. Kh�ng phải v� cớ m� người ta x�y l�n c�c bức tường th�nh dựng đứng đ�ng sợ, bao bọc c�c th�nh thị được ph�ng thủ ki�n cố. H�o s�u dưới ch�n th�nh l� c�i mồ của chế độ thị tộc, v� c�c th�p canh chung quanh th�nh đ� vươn tới thời văn minh. Với x� hội b�n trong th� cũng vậy. Những cuộc chiến tranh cướp b�c đ� l�m tăng quyền lực của thủ lĩnh qu�n sự tối cao, cũng như c�c chỉ huy dưới quyền; c�i tập qu�n bầu người kế nhiệm từ c�ng một gia đ�nh, đ� dần dần, đặc biệt l� từ khi c� chế độ phụ quyền, trở th�nh một quyền lực thế tập. Ban đầu, người ta chấp nhận n�; sau n�y, người ta đ�i hỏi n�; cuối c�ng th� người ta đoạt lấy n�. Cơ sở của vương quyền thế tập v� qu� tộc thế tập đ� được thiết lập. Vậy l� c�c cơ quan của chế độ thị tộc dần t�ch m�nh khỏi gốc rễ của ch�ng trong nh�n d�n, trong thị tộc, b�o tộc, bộ lạc; v� to�n bộ chế độ thị tộc chuyển h�a th�nh c�i đối lập với n�. Từ một tổ chức của bộ lạc, d�ng để giải quyết c�ng việc của m�nh một c�ch tự do, n� biến th�nh một tổ chức d�ng để để cướp b�c v� �p bức l�ng giềng; tương ứng với điều đ�, c�c cơ quan của n�, ban đầu l� c�ng cụ để thực hiện � ch� của nh�n d�n, nay đ� biến th�nh c�c cơ quan độc lập, d�ng để thống trị v� �p bức nh�n d�n. Nhưng chuyện n�y kh�ng bao giờ c� thể xảy ra, nếu l�ng tham của cải kh�ng khiến cho c�c th�nh vi�n thị tộc chia th�nh người gi�u v� kẻ ngh�o, nếu �sự ch�nh lệch về t�i sản trong c�ng một thị tộc kh�ng biến sự thống nhất về lợi �ch, th�nh sự đối kh�ng giữa c�c th�nh vi�n thị tộc� (Marx), v� nếu sự ph�t triển rộng r�i của chế độ n� lệ kh�ng bắt đầu l�m cho người ta coi rằng: lao động để kiếm sống th� chỉ xứng với n� lệ, v� k�m vinh dự hơn việc cướp b�c. B�y giờ, ta đ� tới ngưỡng cửa của thời văn minh. Thời văn minh mở đầu với một bước tiến mới trong sự ph�n c�ng lao động. Ở giai đoạn thấp của thời d� man, con người chỉ sản xuất để trực tiếp đ�p ứng nhu cầu bản th�n; việc trao đổi thi thoảng lắm mới c�, v� chỉ l� trao đổi c�c sản phẩm thừa do ngẫu nhi�n m� c�. Tới giai đoạn giữa, ta thấy l� ở c�c bộ tộc du mục, s�c vật đ� l� một t�i sản; khi c�c đ�n s�c vật n�y đủ nhiều, th� ch�ng sẽ sản xuất ra một lượng sản phẩm thừa thường xuy�n, điều n�y dẫn tới việc ph�n c�ng lao động giữa c�c bộ lạc du mục v� những d�n chậm tiến hơn, kh�ng c� gia s�c; tức l� c� hai mặt kh�c nhau của sản xuất đ� c�ng tồn tại, v� c� những điều kiện cần thiết để tiến h�nh trao đổi thường xuy�n. Tới giai đoạn cao của thời d� man, ta thấy c� một sự ph�n c�ng lao động mới, giữa thủ c�ng nghiệp v� n�ng nghiệp, v� thế, c� sự sản xuất ra một bộ phận ng�y c�ng lớn sản phẩm để trao đổi trực tiếp, do đ�, việc trao đổi giữa những người sản xuất ri�ng rẽ đ� trở th�nh một chức năng sống c�n của x� hội. Thời văn minh đ� củng cố v� ph�t triển mọi sự ph�n c�ng lao động đang tồn tại, đặc biệt bằng c�ch tăng cường sự đối lập giữa th�nh thị v� n�ng th�n (th�nh thị c� thể thống trị n�ng th�n về mặt kinh tế, như ở thời Cổ đại; n�ng th�n cũng c� thể chi phối th�nh thị, như ở thời Trung cổ); v� n� c�n th�m v�o một sự ph�n c�ng lao động thứ ba nữa, sự ph�n c�ng lao động m� chỉ n� mới c�, v� mang � nghĩa quyết định; n� đẻ ra một giai cấp kh�ng tham gia sản xuất, m� chỉ chuy�n trao đổi sản phẩm: đ� l� thương nhân. Cho tới nay, mỗi khi giai cấp h�nh th�nh, th� đ� ho�n to�n l� v� c�c l� do tr�n lĩnh vực sản xuất; ch�ng đ� chia những người tham gia nền sản xuất th�nh người điều khiển v� người thừa h�nh, hay l� người sản xuất qui m� nhỏ v� người sản xuất qui m� lớn. Ở đ�y, lần đầu ti�n xuất hiện một giai cấp, d� kh�ng tham gia sản xuất t� n�o, nhưng lại chiếm to�n quyền l�nh đạo nền sản xuất, v� n� dịch những người sản xuất về mặt kinh tế; n� trở th�nh kẻ trung gian kh�ng thể thiếu giữa hai người sản xuất, v� b�c lột cả đ�i b�n. Viện cớ �gi�p người sản xuất tr�nh khỏi những kh� nhọc v� rủi ro trong việc trao đổi, mở rộng việc b�n sản phẩm của họ tới c�c thị trường xa x�i, do đ� trở th�nh giai cấp c� �ch nhất trong nh�n d�n�, một giai cấp những kẻ k� sinh đ� xuất hiện, những kẻ ăn b�m x� hội đ�ch thực; ch�ng hớt lấy phần tinh t�y nhất của sản xuất, ở trong nước cũng như ở nước ngo�i, v� coi đ� l� tiền c�ng trả cho sự gi�p �ch - m� tr�n thực tế l� rất nhỏ nhặt - của m�nh; giai cấp n�y mau ch�ng thu về một lượng của cải kếch x�, tương ứng với đ� l� ảnh hưởng x� hội to lớn; v� thế, ở thời văn minh, giai cấp n�y ng�y c�ng c� được nhiều vinh dự, v� chi phối nền sản xuất ng�y c�ng mạnh; cho tới khi cuối c�ng, n� đẻ ra c�i sản phẩm của ri�ng m�nh: những cuộc khủng hoảng thương nghiệp định k�. Tuy nhi�n, ở giai đoạn ph�t triển m� ta đang nghi�n cứu, giai cấp thương nh�n mới ra đời ho�n to�n chưa c� � niệm g� về c�i sứ mệnh vĩ đại đang chờ đợi n�. Giai cấp ấy cứ h�nh th�nh, v� trở n�n cần thiết, thế l� đủ. C�ng với thương nh�n, th� tiền kim khí, tức l� tiền đ�c, cũng ph�t triển; đ� lại l� một c�ng cụ thống trị mới của kẻ kh�ng sản xuất đối với người sản xuất, v� đối với c�ng việc sản xuất. H�ng h�a của c�c h�ng h�a đ� được ph�t hiện ra; n� chứa đựng trong m�nh mọi h�ng h�a kh�c, dưới dạng tiềm ẩn; n� l� c�i ma lực, c� thể t�y � biến th�nh tất cả những g� đ�ng để người ta th�m muốn, v� được người ta th�m muốn. Ai c� n� th� sẽ chi phối được thế giới sản xuất. Vậy ai l� người c� được n� trước ti�n? Ấy l� thương nh�n. Sự s�ng b�i đồng tiền được đảm bảo nhờ b�n tay của anh ta. Thương nh�n c� tr�ch nhiệm l�m cho người ta thấy r� rằng: mọi h�ng h�a, c�ng với đ� l� tất cả những người sản xuất h�ng h�a, đều phải th�nh k�nh biến th�nh c�t bụi trước đồng tiền. Anh ta chứng minh bằng thực tiễn rằng: mọi h�nh thức kh�c của t�i sản đều chỉ l� c�i b�ng trước hiện th�n đ� của t�i sản. Chưa bao giờ m� thế lực của đồng tiền lại tự biểu hiện m�nh một c�ch th� bạo v� t�n nhẫn như ở thời thanh xu�n của n�. Sau khi h�ng h�a được b�n lấy tiền, th� tới việc cho vay tiền, v� c�ng với đ� l� việc thu lợi tức v� tệ cho vay nặng l�i. Kh�ng c� ph�p chế n�o ở c�c thời đại sau n�y lại d�i con nợ xuống dưới ch�n chủ nợ, một c�ch triệt để v� nhẫn t�m, như l� ph�p chế của Athens cổ đại v� Rome cổ đại; v� ở cả hai th�nh bang n�y, ph�p chế đ� đều ph�t sinh một c�ch tự nhi�n, với tư c�ch l� tập qu�n ph�p, ho�n to�n do kinh tế m� ra. B�n cạnh của cải dưới dạng h�ng h�a v� n� lệ, b�n cạnh của cải dưới dạng tiền, c�n c� của cải dưới dạng ruộng đất. Quyền chiếm hữu của c�c c� nh�n, đối với c�c mảnh ruộng m� l�c đầu được thị tộc v� bộ lạc chia cho, giờ đ� được củng cố, đến mức ruộng đất đ� đ� trở th�nh t�i sản thừa kế được. Ấy l� v� trước kia, họ đ� gắng sức, tr�n hết l� để gi�nh được c�i tự do của m�nh, để tho�t khỏi quyền lực của c�ng x� thị tộc đối với mảnh đất đ�; quyền lực ấy giờ đ� trở th�nh xiềng x�ch đối với họ. Họ đ� vứt bỏ được xiềng x�ch đ�, nhưng chẳng bao l�u sau, họ cũng mất lu�n c�i quyền sở hữu ruộng đất m� m�nh mới c� được. Quyền sở hữu ruộng đất ho�n to�n v� tự do kh�ng chỉ c� nghĩa l�: c� thể chiếm hữu ruộng đất kh�ng hạn chế, m� c�n c� nghĩa l�: c� thể chuyển nhượng ruộng đất đ�. Chừng n�o ruộng đất c�n l� của thị tộc, th� khả năng đ� kh�ng c�. Nhưng khi người chủ mới của ruộng đất vứt bỏ được những xiềng x�ch, vốn l� do quyền lực tối cao của thị tộc v� bộ lạc g�y ra, th� anh ta cũng cắt đứt lu�n những sợi d�y vẫn buộc m�nh v�o ruộng đất đ� từ trước tới nay. Điều đ� c� nghĩa l� thế n�o, th� tiền tệ - c�i được ph�t minh ra c�ng l�c với quyền tư hữu ruộng đất - đ� cho anh ta thấy r�. Ruộng đất nay đ� l� một h�ng h�a, v� c� thể đem b�n hay cầm cố được. Quyền tư hữu ruộng đất vừa được x�c lập, th� việc cầm cố cũng được ph�t minh ra ngay (xem Athens*). Anh muốn c� quyền sở hữu ruộng đất to�n vẹn, tự do, c� thể chuyển nhượng được; giờ th� anh c� n� rồi đ�: �Tu l�as voulu, George Dandin!�2. C�ng với sự mở rộng thương mại, c�ng với tiền v� tệ cho vay nặng l�i, c�ng với quyền tư hữu ruộng đất v� chế độ cầm cố, sự t�ch tụ v� tập trung của cải v�o tay một �t người đ� diễn ra nhanh ch�ng; c�ng với đ� l� sự bần c�ng h�a của quần ch�ng, v� khối quần ch�ng bị bần c�ng, cũng nhiều l�n. Tầng lớp qu� tộc gi�u c� mới, nếu kh�ng c� xuất th�n từ qu� tộc thế tập cũ, th� lại đẩy hẳn qu� tộc cũ xuống h�ng thứ yếu (như ở Athens, ở Rome, ở người Germania). B�n cạnh t�nh trạng c�c c�ng d�n tự do được chia th�nh nhiều giai cấp, t�y theo t�i sản; th� số n� lệ lại tăng l�n rất nhanh, đặc biệt ở Hi Lạp2*; lao động cưỡng bức của họ l� c�i nền tảng, m� từ đ�, kiến tr�c thượng tầng của to�n thể x� hội được x�y n�n. B�y giờ ta sẽ xem, trong cuộc đảo lộn x� hội ấy, chế độ thị tộc sẽ ra sao. Phải đương đầu với c�c yếu tố mới, đ� xuất hiện m� kh�ng c� sự tham gia của m�nh, n� tỏ ra bất lực. Điều kiện cần của chế độ thị tộc l� c�c th�nh vi�n thị tộc, hay �t ra l� bộ lạc, phải c�ng sống tr�n một l�nh thổ; v� chỉ c� m�nh họ ở đ� th�i. Điều đ� từ l�u đ� kh�ng c�n. Tr�n mọi v�ng l�nh thổ, người d�n từ khắp c�c thị tộc v� bộ lạc đều sống lẫn v�o nhau; ở khắp nơi, n� lệ, người được bảo hộ, người từ nơi kh�c đến, đều sống chung với c�ng d�n tự do. Cuộc sống định cư, m� m�i tới cuối giai đoạn giữa của thời d� man mới c�, đ� bị ph� vỡ bởi những thay đổi li�n tục trong d�n cư; do thương mại, hay sự thay đổi nghề nghiệp, hoặc việc chuyển nhượng quyền sở hữu ruộng đất. Những th�nh vi�n của c�c đo�n thể thị tộc kh�ng thể họp lại để giải quyết những c�ng việc chung của họ nữa, chỉ những việc nhỏ nhặt, như c�c nghi lễ t�n gi�o, th� vẫn được tổ chức lấy lệ. B�n cạnh những nhu cầu v� lợi �ch m� c�c đo�n thể thị tộc c� sứ mệnh v� c� thể đảm bảo được, th� sự đảo lộn trong c�c quan hệ sản xuất, v� những biến đổi trong cơ cấu x� hội m� n� g�y n�n, đ� đẻ ra những nhu cầu v� lợi �ch mới; ch�ng kh�ng chỉ xa lạ đối với chế độ thị tộc, m� c�n trực tiếp đối lập với chế độ ấy về mọi mặt. Lợi �ch của những nh�m thợ thủ c�ng đ� xuất hiện c�ng với sự ph�n c�ng lao động, những nhu cầu đặc biệt của th�nh thị, đối lập với n�ng th�n, đ� đ�i hỏi phải c� c�c cơ quan mới. Nhưng mỗi nh�m đ� đều gồm những người đến từ c�c thị tộc, b�o tộc v� bộ lạc kh�c nhau; thậm ch� c� cả người từ nơi kh�c tới. V� thế, c�c cơ quan đ� phải được h�nh th�nh b�n ngo�i chế độ thị tộc, ở b�n cạnh chế độ ấy, do đ� m� cũng đối lập với n�. Trong mỗi đo�n thể thị tộc, cũng c� sự xung đột về lợi �ch như thế; xung đột đ� đạt tới h�nh th�i gay gắt nhất, khi m� người gi�u v� kẻ ngh�o, chủ nợ v� con nợ c�ng ở trong một thị tộc v� bộ lạc. Th�m v�o đ�, c� cả một số lớn d�n cư mới. Họ ở ngo�i c�c đo�n thể thị tộc, nhưng c� thể trở th�nh một thế lực trong nước, như ở Rome; v� họ qu� đ�ng, n�n kh�ng thể từ từ gia nhập v�o c�c thị tộc v� bộ lạc th�n tộc được. Đối lập với khối người đ�ng đ�c ấy, c�c đo�n thể thị tộc trở th�nh c�c tập đo�n kh�p k�n, c� đặc quyền; nền d�n chủ nguy�n thủy, ra đời một c�ch tự nhi�n, giờ biến th�nh một chế độ qu� tộc đ�ng gh�t. Sau c�ng, chế độ thị tộc sinh ra từ một x� hội chưa từng biết tới m�u thuẫn nội tại n�o cả, v� n� chỉ ph� hợp với một x� hội như thế th�i. Ngo�i dư luận c�ng ch�ng ra th� n� kh�ng c� một c�ng cụ cưỡng chế n�o cả. Nhưng giờ đ�y, c� một x� hội mới, do c�c điều kiện kinh tế sống c�n của m�nh, đ� buộc phải tự chia th�nh d�n tự do v� n� lệ, th�nh kẻ gi�u chuy�n đi b�c lột v� người ngh�o bị b�c lột; một x� hội kh�ng những kh�ng thể điều h�a lại c�c m�u thuẫn đ�, m� c�n buộc phải lu�n l�m cho ch�ng trở n�n gay gắt hơn. Một x� hội như thế chỉ c� thể tồn tại, hoặc l� trong cuộc đấu tranh c�ng khai kh�ng ngừng giữa c�c giai cấp với nhau, hoặc l� dưới sự thống trị của một thế lực thứ ba. Thế lực n�y, dường như đứng tr�n c�c giai cấp đang đấu tranh với nhau, sẽ dập tắt cuộc xung đột c�ng khai giữa họ, hay c�ng lắm l� để cuộc đấu tranh giai cấp chỉ diễn ra trong phạm vi kinh tế, dưới một h�nh thức gọi l� hợp ph�p. Chế độ thị tộc đ� hết thời rồi. N� đ� bị ph� vỡ bởi sự ph�n c�ng lao động, v� kết quả của việc đ�, tức l� sự ph�n chia x� hội th�nh c�c giai cấp. N� đ� bị Nh� nước thay thế. Tr�n đ�y, ta đ� nghi�n cứu chi tiết ba h�nh thức ch�nh của Nh� nước, được dựng l�n tr�n đống hoang t�n của chế độ thị tộc. Athens l� h�nh thức cổ điển, thuần t�y nhất; ở đ�y, Nh� nước nảy sinh trực tiếp v� chủ yếu từ c�c m�u thuẫn giai cấp đ� ph�t triển ngay trong l�ng x� hội thị tộc. Ở La M�, x� hội thị tộc trở th�nh một tầng lớp qu� tộc kh�p k�n, sống giữa đ�m b�nh d�n đ�ng đảo ở b�n ngo�i, vốn chỉ c� nghĩa vụ m� kh�ng c� quyền lợi; thắng lợi của b�nh d�n đ� ph� vỡ chế độ thị tộc cũ, tr�n đống hoang t�n của chế độ ấy, một Nh� nước đ� mọc l�n, v� kh�ng l�u sau, cả qu� tộc thị tộc lẫn b�nh d�n đều bị h�a tan hết v�o Nh� nước đ�. Cuối c�ng, ở trường hợp người Germania đi chinh phục đế quốc La M�, th� Nh� nước nảy sinh trực tiếp từ việc chiếm hữu những l�nh thổ rộng lớn, m� chế độ thị tộc kh�ng đem lại được phương tiện quản l� n�o cả. Nhưng cuộc chinh phục kh�ng đ�i hỏi một cuộc chiến kịch liệt với d�n bản xứ, cũng như kh�ng đ�i hỏi một sự ph�n c�ng lao động tiến bộ hơn, v� tr�nh độ ph�t triển kinh tế của kẻ chinh phục v� người bị chinh phục cũng gần như nhau, do đ� m� cơ sở kinh tế của x� hội vẫn giữ nguy�n. V� thế n�n chế độ thị tộc vẫn c� thể tiếp tục tồn tại trong nhiều thế kỉ, dưới một h�nh thức đ� biến đổi v� mang t�nh địa phương, như l� chế độ c�ng x� mark; v� thậm ch� c�n tự hồi sinh dưới một h�nh thức yếu ớt hơn, như l� c�c thị tộc qu� tộc c� đặc quyền sau n�y, v� cả c�c thị tộc n�ng d�n nữa, như ở Dithmarschen3*. Vậy th� Nh� nước quyết kh�ng phải l� một quyền lực từ b�n ngo�i ấn v�o x� hội; v� c�ng kh�ng phải l� �hiện thực của � niệm đạo đức�, hay �h�nh ảnh v� hiện thực của l� t�nh�, như Hegel khẳng định. Đ�ng ra, n� l� sản phẩm của một x� hội đ� ở một giai đoạn ph�t triển nhất định, n� l� sự th� nhận rằng x� hội đ� đ� rơi v�o một m�u thuẫn nội tại kh�ng thể giải quyết được; v� đ� bị ph�n chia th�nh c�c mặt đối lập kh�ng thể dung h�a với nhau, m� x� hội ấy cũng kh�ng trừ bỏ được. Nhưng để c�c mặt đối lập ấy, l� c�c giai cấp c� xung đột về lợi �ch kinh tế với nhau, kh�ng ti�u diệt lẫn nhau, v� ti�u diệt cả x� hội, trong một cuộc đấu tranh v� �ch; th� phải c� một lực lượng, tựa như đứng tr�n x� hội, l�m nhiệm vụ xoa dịu xung đột, v� giữ xung đột đ� trong v�ng �trật tự�. V� lực lượng đ�, nảy sinh từ x� hội, nhưng lại đứng tr�n x� hội, v� ng�y c�ng xa rời x� hội, ch�nh l� Nh� nước. So với tổ chức thị tộc trước kia, đặc trưng thứ nhất của Nh� nước l� sự ph�n chia d�n cư tr�n cơ sở địa phương. Như ta đ� thấy, c�c đo�n thể thị tộc cổ, được h�nh th�nh v� duy tr� nhờ quan hệ huyết tộc, th� đ� kh�ng c�n ph� hợp, chủ yếu l� v� tiền đề của ch�ng - đ� l� c�c th�nh vi�n thị tộc phải gắn chặt với một địa phương nhất định - đ� kh�ng c�n nữa. Địa phương vẫn c�n đ�, nhưng con người th� đ� trở n�n di động. V� thế, sự ph�n chia địa phương được lấy l�m điểm xuất ph�t, v� c�c c�ng d�n sẽ thực hiện c�c quyền lợi v� nghĩa vụ x� hội của m�nh ở nơi cư tr�, bất luận họ ở thị tộc hay bộ lạc n�o. Việc tổ chức c�ng d�n theo địa phương như thế l� chung cho mọi quốc gia. V� thế, với ta, tổ chức đ� dường như l� tự nhi�n; nhưng như ta đ� thấy, cần c� một cuộc đấu tranh gay go k�o d�i, th� tổ chức đ� mới được x�c lập ở Athens v� La M�, thay cho tổ chức th�n tộc cũ. Đặc trưng thứ hai của Nh� nước l� việc thiết lập một quyền lực công cộng, kh�ng c�n trực tiếp tương đương với lực lượng vũ trang do nh�n d�n tự tổ chức nữa. Thứ quyền lực c�ng cộng đặc biệt n�y l� cần thiết, v� từ khi x� hội chia th�nh c�c giai cấp, th� kh�ng thể c� tổ chức vũ trang tự động của nh�n d�n được nữa. N� lệ cũng nằm trong d�n cư: đối với 365.000 n� lệ, th� 90.000 c�ng d�n Athens chỉ l� một giai cấp c� đặc quyền m� th�i. Qu�n đội nh�n d�n của chế độ d�n chủ Athens l� một quyền lực c�ng cộng của bọn qu� tộc, nhằm chống lại n� lệ, v� bắt họ phải phục t�ng; nhưng để bắt cả c�c c�ng d�n tự do cũng phải phục t�ng, th� cần c� một đội cảnh binh, như ở tr�n đ� n�i. Quyền lực c�ng cộng đ� tồn tại ở mọi quốc gia; n� kh�ng chỉ bao gồm những người c� vũ trang, m� c�n c� cả c�c c�ng cụ vật chất phụ th�m, như nh� t�, v� đủ thứ cơ quan cưỡng chế m� x� hội thị tộc kh�ng hề biết tới. Quyền lực ấy c� thể l� rất kh�ng đ�ng kể, tr�n thực tế l� kh�ng nhận thấy được, như ở c�c x� hội m� những đối lập giai cấp vẫn chưa ph�t triển, hay ở c�c v�ng xa x�i; như đ�i l�c ta thấy ở một số v�ng của Mĩ. Nhưng khi những m�u thuẫn giai cấp trong nước ng�y c�ng s�u sắc, v� c�c nước l�ng giềng ng�y c�ng rộng lớn v� đ�ng đ�c; th� quyền lực đ� cũng ng�y c�ng mạnh l�n. Cứ nh�n v�o ch�u �u ng�y nay l� đủ: ở đ�y, đấu tranh giai cấp v� chạy đua x�m lược đ� đẩy c�i quyền lực c�ng cộng l�n tới mức n� đe dọa nuốt gọn cả x� hội, v� cả bản th�n Nh� nước. Để duy tr� quyền lực c�ng cộng đ�, cần c� sự đ�ng g�p của c�ng d�n; ấy l� thuế má. C�i n�y th� x� hội thị tộc ho�n to�n kh�ng biết tới. Nhưng ng�y nay, th� ta đ� biết qu� đủ về ch�ng. Với bước tiến của nền văn minh, th� cả thuế m� cũng kh�ng đủ; sau n�y, Nh� nước c�n ph�t h�nh hối phiếu, vay nợ, tức l� b�n công trái. Về điểm n�y, ch�u �u gi� cỗi cũng c� thể kể lại kh� nhiều. Khi đ� nắm được quyền lực c�ng cộng v� quyền thu thuế, đ�m quan chức - tự coi m�nh l� c�c cơ quan của x� hội - liền đứng lên trên x� hội. L�ng t�n k�nh tự nguyện trước kia của nh�n d�n đối với c�c cơ quan của chế độ thị tộc, th� kh�ng đủ cho họ nữa; kể cả khi họ c� thể nhận được n�. L� c�c đại biểu cho một thứ quyền lực đ� trở n�n xa rời x� hội, họ phải khiến người kh�c k�nh trọng, nhờ c�c đạo luật đặc biệt, ch�ng l�m cho họ trở n�n đặc biệt thần th�nh v� bất khả x�m phạm. Vi�n cảnh s�t qu�n nhất của nh� nước văn minh cũng c� �uy quyền� lớn hơn mọi cơ quan của x� hội thị tộc cộng lại; nhưng một vương c�ng, ch�nh kh�ch hay tướng lĩnh lớn nhất của thời văn minh c� lẽ vẫn phải ghen tị với một thủ lĩnh thấp nhất trong thị tộc, về l�ng t�n k�nh kh�ng thể chối c�i - v� cũng kh�ng cần d�ng roi gậy mới c� - m� thủ lĩnh ấy nhận được. Một người nằm ngay trong l�ng x� hội, c�n người kia phải cố coi m�nh l� kẻ ở ngo�i v� đứng tr�n x� hội. V� Nh� nước xuất hiện do nhu cầu kiềm chế những đối lập giai cấp, đồng thời cũng xuất hiện từ ch�nh những xung đột giai cấp, n�n đ� thường l� Nh� nước của giai cấp c� thế lực nhất, giai cấp thống trị về kinh tế; nhờ c� Nh� nước, giai cấp đ� cũng thống trị về ch�nh trị, do đ� lại c� c�c phương tiện mới để đ�n �p v� b�c lột giai cấp bị trị. Tr�n hết, Nh� nước cổ đại l� của chủ n�, d�ng để đ�n �p n� lệ; Nh� nước phong kiến l� cơ quan của qu� tộc, d�ng để đ�n �p n�ng n� v� n�ng d�n bị lệ thuộc; c�n Nh� nước đại nghị hiện đại l� c�ng cụ của tư bản để b�c lột lao động l�m thu�. Tuy nhi�n, cũng c� ngoại lệ, khi m� c�c giai cấp đang đấu tranh với nhau đạt tới một thế c�n bằng nhất định; khiến cho Nh� nước tạm thời được độc lập ở một mức độ n�o đ� đối với cả hai b�n, tựa như một kẻ trung gian. Đ� l� chế độ qu�n chủ chuy�n chế ở thế kỉ XVII v� XVIII, đ� giữ thế thăng bằng giữa bọn qu� tộc v� giai cấp tư sản; l� chế độ Bonaparte của Đế chế thứ nhất, v� đặc biệt l� Đế chế thứ hai ở Ph�p, n� đ� đẩy giai cấp v� sản chống lại giai cấp tư sản, rồi lại đẩy giai cấp tư sản chống lại giai cấp v� sản. Th�nh tựu mới nhất về mặt n�y, trong đ� kẻ thống trị cũng như người bị trị đều đ�ng buồn cười cả, đ� l� t�n Đế chế Đức của c�c quốc gia của Bismarck; n� đ� tạo thế c�n bằng giữa c�c nh� tư bản v� c�ng nh�n đang đối lập với nhau, v� lừa đảo cả hai giai cấp tr�n, để bọn Junker nước Phổ - vốn đang bị sa s�t - được hưởng lợi. Hơn nữa, trong đa số c�c Nh� nước từng tồn tại trong lịch sử, th� quyền lợi m� n� ban cho c�c c�ng d�n đều được đo bằng t�i sản của họ; qua đ� n� trực tiếp th� nhận rằng Nh� nước l� một tổ chức d�ng để bảo vệ giai cấp hữu sản, v� chống lại giai cấp kh�ng c� của. Đ� l� việc ph�n chia tầng lớp theo t�i sản, như ở Athens v� La M�. Với Nh� nước phong kiến Trung cổ cũng vậy, thế lực ch�nh trị được quyết định bởi qui m� chiếm hữu ruộng đất. Việc x�c định tư c�ch cử tri, như ở c�c Nh� nước đại nghị hiện đại, cũng l� h�nh thức tương tự. Nhưng, sự thừa nhận về mặt ch�nh trị đối với sự ch�nh lệch về t�i sản ho�n to�n kh�ng phải l� c�i căn bản. Ngược lại, n� chứng tỏ một tr�nh độ ph�t triển thấp của Nh� nước. H�nh thức cao nhất của Nh� nước, l� chế độ cộng h�a d�n chủ, đang ng�y c�ng trở th�nh một tất yếu kh�ng thể tr�nh khỏi trong điều kiện của x� hội ch�ng ta ng�y nay, v� l� h�nh thức Nh� nước duy nhất, m� trong đ�, cuộc đấu tranh quyết định giữa giai cấp v� sản v� giai cấp tư sản c� thể diễn ra tới c�ng; chế độ ấy kh�ng ch�nh thức thừa nhận sự ch�nh lệch về của cải nữa. L�c n�y, của cải ph�t huy quyền lực của n� một c�ch gi�n tiếp, nhưng lại chắc chắn hơn. C� hai c�ch: trực tiếp mua chuộc c�c vi�n chức, m� Mĩ l� v� dụ điển h�nh; v� li�n minh giữa ch�nh phủ với Sở giao dịch chứng kho�n: việc n�y lại c�ng dễ thực hiện, khi m� c�c m�n nợ của Nh� nước ng�y c�ng tăng; c�n c�c c�ng ti cổ phần, coi trung t�m hoạt động của m�nh l� Sở giao dịch chứng kho�n, th� ng�y c�ng tập trung v�o tay m�nh, kh�ng chỉ ng�nh vận tải m� ngay cả ng�nh sản xuất nữa. Ngo�i nước Mĩ, th� nền cộng h�a mới đ�y của Ph�p cũng l� v� dụ nổi bật, v� cả nước Thụy Sĩ thuần phong mĩ tục cũng kh�ng chịu k�m cạnh. Nhưng kh�ng nhất thiết phải c� chế độ cộng h�a d�n chủ, th� mới c� c�i li�n minh hữu hảo giữa ch�nh phủ v� Sở giao dịch chứng kho�n; điều n�y đ� được chứng minh, kh�ng chỉ ở nước Anh, m� cả ở t�n Đế chế Đức: ở đ�, kh� c� thể n�i l� kẻ n�o đ� được phổ th�ng đầu phiếu đề l�n cao hơn; Bismarck hay Bleichr�der. Sau c�ng th� giai cấp hữu sản trực tiếp thống trị bằng phổ th�ng đầu phiếu. Chừng n�o giai cấp bị trị, ở đ�y l� giai cấp v� sản, chưa đủ trưởng th�nh để tự giải ph�ng m�nh; th� chừng đ�, đa số họ sẽ vẫn coi chế độ x� hội hiện tồn l� chế độ duy nhất c� thể c�, v� họ sẽ theo đu�i giai cấp c�c nh� tư bản về mặt ch�nh trị, trở th�nh c�nh cực tả của giai cấp đ�. Nhưng đến khi giai cấp v� sản đủ ch�n chắn để tự giải ph�ng m�nh, th� l�c ấy, n� tự tổ chức ra đảng của ri�ng m�nh; n� bầu ra những người đại diện cho m�nh, chứ kh�ng phải những người đại diện cho c�c nh� tư bản. Vậy, phổ th�ng đầu phiếu l� c�i thước đo mức độ trưởng th�nh của giai cấp c�ng nh�n. N� kh�ng thể, v� kh�ng bao giờ c� thể, đem lại nhiều hơn thế, với Nh� nước ng�y nay; nhưng như vậy cũng đủ. Ng�y m� c�i nhiệt kế phổ th�ng đầu phiếu chỉ điểm s�i trong những người c�ng nh�n; th� họ, cũng như c�c nh� tư bản, sẽ biết rằng m�nh phải l�m g�. Vậy, kh�ng phải l�c n�o cũng c� Nh� nước. Đ� từng c� những x� hội kh�ng cần tới Nh� nước, kh�ng c� kh�i niệm g� về Nh� nước hay quyền lực Nh� nước cả. Tới một giai đoạn ph�t triển kinh tế nhất định, v� phải gắn liền với việc ph�n chia x� hội th�nh giai cấp; th� sự ph�n chia đ� l�m cho Nh� nước trở th�nh một tất yếu. Giờ đ�y, ta đang tiến nhanh tới một giai đoạn ph�t triển sản xuất; trong đ�, sự tồn tại của c�c giai cấp kh�ng những kh�ng c�n l� một tất yếu, m� c�n biến th�nh một trở ngại r� r�ng cho sản xuất. C�c giai cấp đ� tất yếu sẽ mất đi, cũng như xưa kia, ch�ng đ� tất yếu phải xuất hiện. Giai cấp biến mất, th� Nh� nước nhất định sẽ biến mất theo. X� hội sẽ tổ chức lại nền sản xuất, tr�n cơ sở li�n hợp tự do v� b�nh đẳng giữa những người sản xuất; v� sẽ xếp to�n thể bộ m�y Nh� nước v�o c�i vị tr� đ�ch thực của n� khi ấy: đ� l� ở bảo t�ng đồ cổ, b�n cạnh chiếc guồng k�o sợi v� c�i r�u đồng. Vậy, theo c�c ph�n t�ch n�u tr�n, thời văn minh l� một giai đoạn ph�t triển của x� hội. Ở đ�, sự ph�n c�ng lao động, rồi đến sự trao đổi giữa c�c c� nh�n, vốn l� do ph�n c�ng lao động m� ra, v� nền sản xuất h�ng h�a, l� sự kết hợp hai qu� tr�nh n�i tr�n, đều đạt tới sự ph�t triển to�n thịnh, v� g�y ra một cuộc c�ch mạng trong to�n bộ x� hội trước đ�y. Ở mọi giai đoạn ph�t triển trước đ� của x� hội, nền sản xuất về căn bản l� c� t�nh tập thể; ti�u d�ng cũng thế, n� trở th�nh việc ph�n phối trực tiếp sản phẩm, được tiến h�nh b�n trong c�c c�ng x� cộng sản chủ nghĩa lớn nhỏ. Nền sản xuất tập thể ấy rất nhỏ hẹp, nhưng ch�nh trong nền sản xuất đ�, người sản xuất lại l�m chủ được qu� tr�nh sản xuất v� sản phẩm của m�nh. Họ biết được sản phẩm đ� sẽ thế n�o: họ ti�u d�ng ch�ng, ch�ng kh�ng rời khỏi tay họ. V� chừng n�o việc sản xuất c�n dựa tr�n cơ sở đ�, th� n� kh�ng thể vượt qu� tầm kiểm so�t của người sản xuất, v� đẻ ra những lực lượng thần b� v� xa lạ với họ; điều vẫn lu�n xảy ra v� tất yếu phải xảy ra trong thời văn minh. Nhưng sự ph�n c�ng lao động đ� từ từ th�m nhập v�o qu� tr�nh sản xuất đ�. N� ph� hủy t�nh tập thể của sản xuất v� chiếm hữu, đưa việc chiếm hữu tư nh�n l�n th�nh một qui tắc phổ biến, do đ� m� l�m xuất hiện sự trao đổi giữa c�c c� nh�n; việc đ� diễn ra như thế n�o, tr�n đ�y ta đ� nghi�n cứu rồi. Dần dần, nền sản xuất h�ng h�a đ� trở th�nh h�nh thức thống trị. Với nền sản xuất h�ng h�a, tức l� sản xuất kh�ng phải để tự m�nh ti�u d�ng, m� l� để trao đổi; th� sản phẩm ắt phải chuyển từ tay người n�y tới tay kẻ kia. Với việc trao đổi, người sản xuất đ� bỏ mặc sản phẩm của m�nh cho kẻ kh�c, v� kh�ng biết sau n�y n� sẽ ra sao. Từ khi tiền, c�ng với đ� l� thương nh�n, xuất hiện với tư c�ch kẻ trung gian giữa những người sản xuất, th� qu� tr�nh trao đổi c�ng trở n�n phức tạp, v� c�ng kh�ng biết chắc được số phận cuối c�ng của sản phẩm. Tầng lớp thương nh�n th� rất đ�ng, kh�ng ai trong số họ biết được những kẻ kh�c đang l�m g�. H�ng h�a kh�ng chỉ từ tay người n�y sang tay người kh�c, m� c�n từ thị trường n�y sang thị trường kh�c; người sản xuất đ� mất quyền kiểm so�t to�n bộ nền sản xuất, v� thương nh�n cũng kh�ng c� được quyền kiểm so�t ấy. Sản phẩm v� sản xuất đều ph� mặc cho ngẫu nhi�n định đoạt. Nhưng ngẫu nhi�n chỉ l� một cực của mối li�n hệ, m� cực kia c� t�n l� �tất yếu�. Trong giới tự nhi�n, nơi m� dường như t�nh ngẫu nhi�n cũng thống trị; th� từ l�u rồi, ta đ� chứng minh t�nh tất yếu v� t�nh qui luật nội tại, ch�ng đều tự thể hiện ra, ngay trong khu�n khổ của t�nh ngẫu nhi�n. Nhưng c�i g� đ�ng với giới tự nhi�n th� cũng đ�ng với x� hội. Một hoạt động x� hội, hay một loạt qu� tr�nh x� hội, m� c�ng vượt qu� sự kiểm so�t tự gi�c của con người, v� c�ng ra khỏi phạm vi chi phối của họ; th� n� dường như c�ng bị ph� mặc cho t�nh ngẫu nhi�n thuần t�y, v� ch�nh trong c�i ngẫu nhi�n đ�, những qui luật nội tại cố hữu của ch�ng lại c�ng tự thể hiện m�nh, với một sự tất yếu tự nhi�n. Những qui luật như thế cũng ngự trị, trong c�i ngẫu nhi�n của nền sản xuất v� trao đổi h�ng h�a. Với những người sản xuất v� trao đổi ri�ng rẽ, ch�ng như c�c lực lượng xa lạ, m� l�c đầu người ta thường kh�ng nhận thấy; bản chất của c�c lực lượng ấy phải được nghi�n cứu v� nhận thức một c�ch kĩ lưỡng. Những qui luật kinh tế n�y của nền sản xuất h�ng h�a c�n biến đổi t�y theo c�c giai đoạn ph�t triển của h�nh thức sản xuất, nhưng n�i chung, to�n bộ thời văn minh đều nằm dưới sự thống trị của ch�ng. Cho tới ng�y nay, sản phẩm vẫn thống trị người sản xuất; v� cho tới ng�y nay, to�n bộ nền sản xuất x� hội vẫn được điều tiết, kh�ng phải bởi một kế hoạch do x� hội đề ra, m� l� bởi c�c qui luật m� qu�ng; ch�ng vẫn tự thể hiện m�nh, với một sự dữ dội mang t�nh tự nhi�n, m� mức độ cao nhất l� trong những cơn b�o t�p của c�c cuộc khủng hoảng thương mại định k�. Tr�n đ�y, ta đ� thấy rằng: ở một giai đoạn ph�t triển kh� sớm của sản xuất, sức lao động của con người đ� c� thể tạo ra một lượng sản phẩm lớn hơn mức cần thiết cho sinh hoạt như thế n�o; v� giai đoạn ph�t triển đ�, về căn bản, cũng tr�ng với sự ra đời của sự ph�n c�ng lao động, v� sự trao đổi giữa c�c c� nh�n như thế n�o. Chẳng bao l�u sau, một �ch�n l� vĩ đại đ� được ph�t hiện ra: con người cũng c� thể trở th�nh h�ng h�a, sức người3 cũng c� thể đem trao đổi v� sử dụng được, nhờ việc biến con người th�nh n� lệ. Lo�i người vừa bắt đầu tiến h�nh sự trao đổi, th� ch�nh họ lại cũng trở th�nh những thứ được đem ra trao đổi. Thể chủ động biến th�nh thể bị động, d� người ta muốn hay kh�ng. C�ng với chế độ n� lệ, vốn đ� đạt tới mức ph�t triển cao nhất trong thời văn minh, th� sự ph�n chia lớn đầu ti�n của x� hội, th�nh giai cấp b�c lột v� giai cấp bị b�c lột, cũng đ� diễn ra. Sự ph�n chia đ� tiếp tục tồn tại trong suốt thời văn minh. Chế độ n� lệ l� h�nh thức b�c lột đầu ti�n, đặc trưng cho thế giới cổ đại; kế tiếp n� l� chế độ n�ng n� thời Trung cổ, v� chế độ l�m thu� thời nay. Đ� l� ba h�nh thức n� dịch lớn, đặc trưng cho ba giai đoạn lớn của văn minh; chế độ n� lệ c�ng khai, v� nay l� chế độ n� lệ ngụy trang, lu�n đi k�m với thời văn minh. Về mặt kinh tế, giai đoạn sản xuất h�ng h�a - m� thời đại văn minh bắt đầu c�ng với n� - được đ�nh dấu bằng sự ra đời của: 1) tiền kim kh�, c�ng với n� l� tư bản dưới dạng tiền, lợi tức, v� tệ cho vay nặng l�i; 2) thương nh�n, với tư c�ch l� giai cấp những kẻ trung gian, đứng giữa những người sản xuất; 3) chế độ tư hữu ruộng đất, v� chế độ cầm cố; 4) lao động của n� lệ, với tư c�ch l� h�nh thức sản xuất thống trị. H�nh thức gia đ�nh ph� hợp với thời văn minh, v� chiếm ưu thế r� rệt trong thời n�y, l� chế độ h�n nh�n c� thể, l� sự thống trị của đ�n �ng đối với đ�n b�, l� gia đ�nh c� thể, với tư c�ch l� đơn vị kinh tế của x� hội. Lực lượng chủ yếu gắn kết x� hội văn minh l� Nh� nước: trong tất cả những thời k� điển h�nh, đ� vẫn l� Nh� nước của giai cấp thống trị, kh�ng c� ngoại lệ n�o cả; v� ở mọi trường hợp, về cơ bản, n� vẫn l� một bộ m�y được d�ng để đ�n �p giai cấp bị trị, bị b�c lột. Thời đại văn minh c�n c� những đặc trưng kh�c: việc củng cố sự đối lập giữa th�nh thị v� n�ng th�n, coi đ� l� cơ sở của to�n bộ sự ph�n c�ng lao động x� hội; l� sự xuất hiện chế độ di ch�c, nhờ đ� m� kẻ c� của c� thể chi phối t�i sản của m�nh kể cả khi y đ� chết. Thể chế n�y đối đầu trực tiếp với chế độ thị tộc cổ: ở Athens, m�i tới thời Solon, người ta vẫn chưa biết đến n�; ở La M�, n� c� từ kh� sớm, nhưng ta kh�ng biết thời điểm cụ thể4*; ở người Germania, thầy tu l� những kẻ đ� du nhập thể chế ấy, nhờ đ� m� những người Đức ngoan đạo đ� c� thể để lại t�i sản của m�nh cho Gi�o hội. Với c�c cơ sở đ�, thời văn minh đ� đạt được những điều m� x� hội thị tộc kh�ng thể c� được. Nhưng n� đ� thu được c�c th�nh quả ấy nhờ việc k�ch th�ch những bản năng v� dục vọng thấp k�m nhất của con người, v� ph�t triển ch�ng; l�m tổn hại tới mọi năng lực kh�c của con người. Động lực của thời văn minh, từ ng�y đầu cho tới ng�y nay, l� l�ng tham đ� tiện; gi�u c�, gi�u c� nữa, gi�u c� hơn, nhưng kh�ng phải sự gi�u c� của x� hội, m� l� của c�i c� nh�n ri�ng lẻ nhỏ nhen kia, đ� l� mục đ�ch duy nhất v� cuối c�ng của thời văn minh. Nếu như cũng trong thời đại ấy, khoa học đ� ng�y c�ng ph�t triển, v� những thời k� rực rỡ huy ho�ng của nghệ thuật đ� nhiều lần lặp lại; th� đ� chỉ l� v�, nếu kh�ng c� ch�ng, th� sẽ kh�ng c� được tất cả những th�nh tựu của thời đại ng�y nay, trong việc t�ch lũy của cải. V� cơ sở của thời đại văn minh l� sự b�c lột của một giai cấp n�y đối với một giai cấp kh�c, n�n to�n bộ sự ph�t triển của n� diễn ra trong một mối m�u thuẫn thường trực. Mỗi bước tiến trong sản xuất đồng thời đ�nh dấu một bước l�i trong t�nh cảnh của giai cấp bị �p bức, nghĩa l� của đại đa số. Lợi �ch của người n�y nhất định phải l� tổn hại đối với người kia, mỗi cuộc giải ph�ng mới của một giai cấp n�y lại l� một �ch �p bức mới đối với một giai cấp kh�c. Bằng chứng nổi bật nhất về điều đ� ch�nh l� việc sử dụng m�y m�c, với những hậu quả m� giờ đ�y ai cũng biết. V� như ta đ� thấy, nếu như người d� man rất kh� ph�n biệt quyền lợi với nghĩa vụ; th� thời văn minh lại cho người ta thấy r�, với cả những ai ngu ngốc nhất, sự kh�c biệt v� đối lập giữa quyền lợi v� nghĩa vụ; khi n� đem lại hầu hết c�c quyền lợi cho một giai cấp, v� đổ hầu hết c�c nghĩa vụ cho một giai cấp kh�c. Nhưng kh�ng thể để như thế được: c�i g� l� tốt cho giai cấp thống trị, th� cũng phải l� tốt cho to�n thể x� hội; v� giai cấp thống trị phải đồng nhất ch�nh m�nh với to�n thể x� hội. V� thế, khi văn minh c�ng tiến l�n, th� n� lại c�ng buộc phải phủ lớp �o b�c �i l�n tr�n c�c tệ nạn m� n� nhất định phải đẻ ra, phải tẩy trắng v� phủ nhận ch�ng; t�m lại, n� buộc phải thực h�nh một kiểu đạo đức giả thường ng�y, m� c�c h�nh th�i x� hội trước đ�y, v� ngay cả c�c giai đoạn đầu của thời văn minh, đều chưa từng biết tới. Lối đạo đức giả đ� l�n tới đỉnh điểm với c�i tuy�n bố n�y: giai cấp b�c lột tiến h�nh b�c lột đối với giai cấp bị b�c lột, cũng chỉ v� lợi �ch của ch�nh giai cấp bị b�c lột; v� nếu giai cấp bị b�c lột kh�ng hiểu điều đ�, v� c�n đứng l�n chống lại, th� đ� l� điều vong �n bội nghĩa h�n hạ nhất đối với những �n nh�n của họ, tức l� những kẻ b�c lột họ5*. V� giờ, để kết luận, sẽ l� nhận định của Morgan về thời văn minh:“Từ khi thời văn minh đến, sự tăng thêm của cải đã diễn ra rất mạnh mẽ, các hình thức của chúng thì quá là đa dạng, việc sử dụng chúng thì hết sức rộng rãi, và việc quản lí chúng, vì lợi ích của những kẻ hữu sản, thì cực kì khéo léo; nên đối với nhân dân, chúng đã trở thành một lực lượng không thể khống chế nổi. Trí tuệ của con người đang đứng hoang mang, bỡ ngỡ; trước những cái do chính mình tạo ra. Nhưng, cũng sẽ có một ngày, mà lí trí của con người đủ mạnh để chi phối của cải, và chi phối quan hệ của Nhà nước với cái tài sản mà nó đang bảo hộ; cũng như qui định những giới hạn về quyền lợi, và cả những nghĩa vụ của người hữu sản. Lợi ích của xã hội là tối cao so với lợi ích của cá nhân, và phải tạo ra những mối quan hệ công bằng và hòa hợp giữa chúng. Nếu như sự tiến bộ vẫn là qui luật của tương lai, cũng như nó từng là qui luật của quá khứ; thì việc đơn thuần tìm kiếm của cải sẽ không phải là mục đích cuối cùng của loài người. Quãng thời gian đã qua, kể từ khi thời văn minh bắt đầu, chỉ là một mẩu nhỏ trong khoảng thời gian tồn tại đã qua, và cũng chỉ là một mẩu nhỏ trong khoảng thời gian tồn tại sắp tới của nhân loại. Sự tan biến của cái hình thái hoạt động lịch sử, với mục đích cuối cùng duy nhất là làm giàu ấy, đang đe dọa tiêu diệt cả xã hội; vì bản thân hoạt động đó đã chứa đựng những yếu tố khiến nó phải tự hủy diệt mình. Dân chủ trong việc quản lí, hữu ái trong xã hội, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, phổ biến giáo dục; chúng báo hiệu cái giai đoạn cao hơn sắp tới của xã hội, mà kinh nghiệm, lí trí và khoa học đang không ngừng vươn tới. Đó sẽ là sự phục sinh dưới hình thức cao hơn, của tự do - bình đẳng - bác ái có ở các thị tộc cổ đại” (“Xã hội Cổ đại”, tr. 552)
Chú thích của Engels
1* Đặc biệt ở vùng bờ biển Tây Bắc châu Mĩ (xem Bancroft*). Ở người Haida sống trên quần đảo Hoàng hậu Charlotte, có những hộ gồm 700 người sống vào cùng một nhà. Ở người Nootka, nhiều bộ lạc sống hết thảy vào một nhà.
2* Số nô lệ ở Athens, xin xem ở cuối phần “Sự hình thành Nhà nước Athens”*. Ở Corinth vào thời kì cực thịnh, có tất cả 460.000 nô lệ; ở Aegina có 470.000 nô lệ. Với cả hai trường hợp, số nô lệ đều gấp 10 lần số công dân tự do.
3* Sử gia đầu tiên đã có một quan niệm - ít ra là gần đúng - về thị tộc chính là Niebuhr, ấy là vì ông có biết tới các thị tộc ở Dithmarschen; nhưng các sai lầm của ông cũng trực tiếp từ đó mà ra.
4* Quyển “Hệ thống những quyền đã có được” của Lassalle, ở phần hai, chủ yếu xoay quanh luận điểm rằng chế độ di chúc ở La Mã cũng cổ xưa như bản thân La Mã, rằng trong lịch sử La Mã, không bao giờ có “một thời kì nào mà lại không có chế độ di chúc”; rằng đúng ra thì chế độ di chúc đã có từ thời trước La Mã, bắt nguồn từ sự thờ cúng người chết. Lassalle, với tư cách một người trung thành với phái Hegel cũ, cho là các qui chuẩn pháp lí của La Mã không bắt nguồn từ các điều kiện xã hội của người La Mã, mà là từ “khái niệm tư biện” của ý chí; điều đó dẫn tới cái nhận định hoàn toàn phi lịch sử nói trên. Điều này không có gì lạ, khi mà trong cuốn sách đó, do cũng dựa trên khái niệm tư biện ấy, tác giả đã đi tới kết luận rằng: trong chế độ thừa kế của người La Mã, việc chuyển giao tài sản hoàn toàn là thứ yếu mà thôi. Lassalle không những tin vào những ảo tưởng của các nhà luật học La Mã, nhất là những người thuộc thời kì đầu; mà ông ta còn vượt qua họ nữa.
5* Lúc đầu, tôi định đặt sự phê phán xuất sắc về thời văn minh - nằm rải rác trong các tác phẩm - của Charles Fourier bên cạnh sự phê phán của Morgan và của chính tôi. Không may, tôi không có thời gian. Tôi sẽ chỉ nhận định rằng: Fourier đã coi hôn nhân cá thể và tư hữu ruộng đất là những đặc trưng chính của thời văn minh, và ông gọi thời văn minh là cuộc chiến của người giàu chống lại người nghèo. Ta cũng thấy trong tác phẩm của ông có một nhận xét sâu sắc rằng: trong tất cả các xã hội không hoàn thiện, và bị xâu xé bởi các mâu thuẫn; thì gia đình riêng rẽ (les familles incohérentes) đều là các đơn vị kinh tế.
Chú thích của người dịch
1 Ở bản in năm 1884, đoạn "sở hữu riêng rẽ" được ghi là "sở hữu tư nhân".
2 Tiếng Pháp theo đúng nguyên bản, nghĩa là “Chính anh đã muốn thế, George Dandin!” (Molière, “George Dandin”; hồi I, cảnh 9).
3 Ở bản in năm 1884, đoạn "sức người" được ghi là "sức lao động của con người".
[Chương trước] [Mục lục]Thư viện | K. Marx - F. Engels
Từ khóa » Tộc Bộ Lạc
-
Bộ Lạc – Wikipedia Tiếng Việt
-
Bộ Tộc Là Gì? - Luật Hoàng Phi
-
Thị Tộc Bộ Lạc Bộ Tộc Dân Tộc - Tài Liệu Text - 123doc
-
Thế Nào Là Thị Tộc, Bộ Lạc? | SGK Lịch Sử Lớp 10
-
NHỮNG BỘ LẠC BÍ ẨN - KỲ LẠ NHẤT THẾ GIỚI - YouTube
-
Bộ Tộc Kỳ Lạ - YouTube
-
Thế Nào Là Thị Tộc, Bộ Lạc? - Người Kể Sử
-
Công ước Về Các Dân Tộc Và Bộ Lạc Bản địa ở Các Quốc Gia độc Lập ...
-
Những Bộ Tộc Bí ẩn Trên Thế Giới - VnExpress
-
Bộ Tộc: Kỳ Lạ Bộ Lạc Cả đời Chỉ Tắm Một Lần - SOHA
-
Những Bộ Lạc Bí ẩn Nhất Thế Giới - 24H
-
Bộ Lạc - Báo Tuổi Trẻ
-
Bộ Lạc - Tin Tức Mới Nhất 24h Qua - VnExpress
-
Bộ Lạc Himba Làm đẹp Bằng đất đỏ Và Tắm Bằng Khói Thảo Mộc
-
Thế Nào Là Thị Tộc, Bộ Lạc? | Lịch Sử 10 (Trang 9 – 11 SGK) | Tech12h
-
Nguồn Gốc Tộc Người ở Vùng đất Tổ
-
Những Bộ Lạc Với Phong Tục độc đáo Sống Tách Biệt Với Thế Giới
-
Bộ Tộc Là Gì? Đặc điểm Của Bộ Tộc Thị Lạc Mới Nhất 2021
-
Những Bộ Lạc Thổ Dân Bí ẩn Thích Tránh Xa Thế Giới Hiện đại