Japan Airlines – Wikipedia Tiếng Việt

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Japan Airlines
日本航空Nihon Kōkū
IATAJL ICAOJAL Tên hiệuJAPANAIR
Lịch sử hoạt động
Thành lập1 tháng 8 năm 1951
Hoạt động25 tháng 10 năm 1951
Sân bay chính
Trạm trungchuyển chínhSân bay quốc tế NaritaSân bay quốc tế TokyoCảng hàng không quốc tế KansaiSân bay quốc tế Osaka
Điểm dừngquan trọngSân bay quốc tế Chubu
Thông tin chung
CTHKTXJAL Mileage Bank
Phòng chờSAKURA Lounge
Liên minhoneworld (vào 1 tháng 4 năm 2007)
Công ty mẹJapan Airlines Corp.
Số máy bay138
Điểm đến125
Trụ sở chínhTokyo, Nhật Bản
Nhân vậtthen chốtHaruka Nishimatsu(President and CEO)
Websitehttp://www.jal.com/
Tài chính
Doanh thuGiảm ¥1,411,230 triệu (2019)
Lợi nhuậnGiảm ¥96,513 triệu (2019)
Lãi thựcGiảm ¥57,441 triệu (2019)
Màu sơn của chiếc JAL Boeing 747-400 từ 1989-2002
Trụ sở của Japan Airlines tại Tokyo
Airbus A350-900 kỉ niệm 20th ARASHI THANKS JET
Boeing 747-400

Japan Airlines (viết tắt JAL), tên chính thức là Công ty cổ phần hàng không Nhật Bản (日本航空株式会社 (Nhật Bản Hàng Không Chu Thức Hội Xã), Nihon Kōkū Kabushiki-gaisha?) (TYO: 9205 ), còn được gọi tắt trong tiếng Nhật là Nikkō (日航 (Nhật Hàng), Nikkō?), là hãng hàng không quốc gia của Nhật Bản và là hãng hàng không lớn thứ hai ở Nhật Bản, sau hãng All Nippon Airways.

Hai công ty hoạt động dưới thương hiệu của JAL là: Japan Airlines International (日本航空インターナショナル, Nihon Kōkū Intānashonaru?) và Japan Airlines Domestic (日本航空ジャパン, Nihon Kōkū Japan?). Japan Airlines Domestic đầu tiên chịu trách nhiệm cho hệ thống rộng lớn của các chuyến bay nội địa Nhật Bản, còn JAL International hoạt động quốc tế và các chuyến bay chủ lực nội địa. Ngày 1/10/2006, Japan Airlines International và Japan Airlines Domestic đã sáp nhập thành một thương hiệu Japan Airlines International. JAL Corporation cũng có bảy hãng nhỏ hơn để thu gom cho hãng mẹ:

  • Hokkaido Air System
  • JAL Express
  • JALways
  • J-Air
  • Japan Air Commuter
  • Japan Asia Airways
  • Japan Transocean Air

JAL có đội tàu bay Boeing 747 nhiều nhất thế giới (khoảng 76, thời điểm tháng 3 năm 2005). Đây là một trong hai hãng hàng không châu Á bay đến Mỹ Latin (Malaysia Airlines bay đến Buenos Aires, JAL bay đến Ciudad de Mexico và São Paulo).

Japan Airlines gia nhập liên minh Oneworld ngày 1 tháng 4 năm 2007.

Các điểm đến

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Điểm đến của Japan Airlines

Thỏa thuận liên danh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Aeroflot
  • Aeroméxico
  • Air France
  • Air Tahiti Nui
  • Aircalin
  • Alaska Airlines
  • Amakusa Airlines
  • American Airlines
  • Bangkok Airways
  • British Airways
  • Cathay Pacific
  • China Airlines
  • China Eastern Airlines
  • China Southern Airlines
  • Emirates
  • Fiji Airways
  • Finnair
  • Fuji Dream Airlines
  • Garuda Indonesia
  • Hawaiian Airlines
  • Iberia
  • JetBlue
  • Jetstar Airways
  • Jetstar Japan
  • Kalitta Air
  • Korean Air
  • LATAM Brasil
  • LATAM Chile
  • Malaysia Airlines
  • MIAT Mongolian Airlines
  • Qantas
  • Qatar Airways
  • Royal Brunei Airlines
  • Royal Jordanian
  • Shanghai Airlines
  • SriLankan Airlines
  • S7 Airlines
  • VietJet Air
  • Vistara
  • WestJet
  • XiamenAir

Các hãng đối tác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • American Airlines
  • British Airways
  • Finnair
  • Iberia
  • Malaysia Airlines

Đội bay

[sửa | sửa mã nguồn]
Boeing 787-8 hạ cánh tại Sân bay quốc tế San Diego
Boeing 787-9 hạ cánh tại Sân bay quốc tế Narita

JAL có đội bay bao gồm các tàu bay sau (tháng 5 năm 2024):[1] Đội tàu bay của JAL (không kể các hãng con) hầu hết đều của Boeing.

Đội tàu bay của Japan Airlines
Máy bay Tổng Đặt hàng Số khách (First/Business/Premium/Economy) Ghi chú
Airbus A321neo 11 Giao hàng từ năm 2028.
Airbus A350-900 15 23 391 (12/56/0/323)

369 (12/94/0/263)

JA01XJ mang logo A350 đầu tiên của hãng

JA04XJ mang logo “20th ARASHI THANKS JET”

JA05XJ mang logo "Shuri Castle Reconstruction"

JA13XJ đã bị phá hủy ở chuyến bay 516 va chạm với 1 chiếc máy bay của Japan coast guard trong sự kiện xảy ra mừng 2/1

Airbus A350-1000 3 10 239 (6/54/24/155)
Boeing 737-800 42 __ 165(0/20/0/145)

144 (0/12/0/132

Boeing 737 MAX 8 __ 21 Giao hàng từ năm 2026.
Boeing 767-300ER 25 0 252 (5/42/0/205) A25

261 (0/42/0/219) A27

237 (0/30/0/207) A41

227 (0/30/0/197) A43

199 (0/24/0/175) A44

Phiên bản A25, A27 phục vụ các tuyến nội địa

Phiên bản còn lại phục vụ các tuyến quốc tế

A44 được trang bị ghế hạng thương gia SKY SUITE II và ghế phổ thông SKY WIDER mới

Boeing 777-300ER 13 __
Boeing 787-8 23 0 161 (0/38/35/88)

186 (0/30/0/158)

206 (0/30/0/176)

JA828J mang logo "Studio Ghibli"

JA837J mang logo "TOKYO 2020 OLYMPIC TORCH RELAY"

JA841J mang logo "Blue Samurai Spirit of Victory"

Boeing 787-9 22 10 239 (0/28/21/190)

203 (0/52/35/116)

195 (0/44/35/116)

JA873J mang logo "Arashi Hawaii Jet"
Tổng cộng 143 75

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Japan Airlines Corporate Fleet Information
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Japan Airlines.
  • x
  • t
  • s
Danh sách các nội dung liên quan đến hàng không
Tổng thểThời gian biểu hàng không · Máy bay · Hãng chế tạo máy bay · Động cơ máy bay · Hãng chế tạo động cơ máy bay · Sân bay · Hãng hàng không  · Kỹ thuật hàng không
Quân sựKhông quân · Vũ khí máy bay · Tên lửa · Máy bay không người lái (UAV) · Máy bay thử nghiệm · Vũ khí không gian
Kỷ lụcKỷ lục tốc độ bay · Kỷ lục quãng đường bay · Kỷ lục bay cao · Kỷ lục thời gian bay · Máy bay sản xuất với số lượng lớn
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • ISNI
  • VIAF
  • GND
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Pháp
  • BnF data
  • Nhật Bản
  • Úc
  • Na Uy
  • Israel
Khác
  • IdRef
  • Yale LUX

Từ khóa » Jl Là Hãng Hàng Không Nào