2.42022-nay: Hoạt động solo, tham gia Trò chơi con mực
3Danh sách đĩa nhạcHiện/ẩn mục Danh sách đĩa nhạc
3.1Album đĩa đơn
3.2Đĩa đơn
3.3Bài hát nhạc phim
4Chương trình truyền hình
5Chương trình âm nhạcHiện/ẩn mục Chương trình âm nhạc
5.1The Show
6Ghi chú
7Chú thích
8Liên kết ngoài
Bài viết
Thảo luận
Tiếng Việt
Đọc
Sửa đổi
Sửa mã nguồn
Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
Đọc
Sửa đổi
Sửa mã nguồn
Xem lịch sử
Chung
Các liên kết đến đây
Thay đổi liên quan
Liên kết thường trực
Thông tin trang
Trích dẫn trang này
Tạo URL rút gọn
Tải mã QR
In và xuất
Tạo một quyển sách
Tải dưới dạng PDF
Bản để in ra
Tại dự án khác
Wikimedia Commons
Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jo.
Jo Yu-ri
Jo Yu-ri vào tháng 10 năm 2024
Sinh
Jo Yu-ri22 tháng 10, 2001 (24 tuổi)Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
Ca sĩ
Quê quán
Munhyeon-dong, Nam-gu, Busan, Hàn Quốc
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
K-pop
J-pop
dance-pop
pop
R&B
Nhạc cụ
Thanh nhạc
Năm hoạt động
2018 (2018)–nay
Hãng đĩa
Stone Music
WAKEONE
Off The Record
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
조유리
Hanja
曺柔理
Romaja quốc ngữ
Jo Yu-ri
McCune–Reischauer
Jo Yuri
Hán-Việt
Tào Nhu Lý
Jo Yu-ri (Hangul: 조유리; Hanja: 曺柔理; Hán-Việt: Tào Nhu Lý; sinh ngày 22 tháng 10 năm 2001) là một nữ ca sĩ thần tượng Hàn Quốc. Cô là cựu thành viên nhóm nhạc nữ IZ*ONE hoạt động dưới sự quản lí của công ty Off The Record Entertainment.[1] Từ ngày 7 tháng 10 năm 2021 cô chính thức hoạt động với tư cách là một nghệ sĩ Solo[2]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]
Jo Yuri sinh ngày 22 tháng 10 năm 2001 tại Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc trong một gia đình không khá giả. Vì vậy mơ ước trở thành nghệ sĩ Piano của cô phải dừng lại sau 7 năm học đàn.[3] Sau này, do mong muốn trở thành một ca sĩ thần tượng nên cô đã tự luyện tập hát và nhảy rồi tham gia rất nhiều các buổi thử giọng khác nhau. Để tham gia các buổi thử giọng, cô thậm chí đã đi xe bus từ Busan đến Seoul để tiết kiệm tiền.[4] Jo Yuri cũng tham gia buổi audition lần thứ 13 của JYP Entertainment nhưng bị loại.[3]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]
2017: Idol School
[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng 7/2017, Jo Yu-ri tham gia chương trình truyền hình thực tế sống còn "Idol School" nhưng đã bị loại ở tập 11 với thứ hạng 15. Sau đó cô đã ký hợp đồng với Stone Music và luyện tập như là một thực tập sinh.
2018: Produce 48 và IZ*ONE
[sửa | sửa mã nguồn]
Gần 1 năm sau đó, vào ngày 11/5/2018, Yuri tham gia chương trình truyền hình thực tế sống còn "Produce 48" với tư cách là một thí sinh đại diện cho công ty Stone Music Entertainment. Để tập trung cho con đường âm nhạc, cô thậm chí đã dừng việc học Trung học.[3]
" Tôi sẽ cố gắng nỗ lực hết mình, như thể cuộc đời của tôi được đặt trọn vào nó ".[3]
Vào ngày 31 tháng 8, trong đêm chung kết Jo Yu-ri xếp hạng thứ 3 và trở thành thành viên chính thức của IZ*ONE.[5][6]
Khi hoạt động cùng IZ*ONE, cô luôn giữ vai trò là hát chính và thực hiện các nốt cao trong hầu hết các sản phẩm của nhóm. Jo Yuri sở hữu chất giọng cao, hơi khàn nhưng cũng rất tình cảm.
2021: Ra mắt solo
[sửa | sửa mã nguồn]Jo Yuri năm 2022
Sau khi IZ*ONE tan rã vào ngày 29 tháng 4 năm 2021, Jo Yu-ri tiếp tục hoạt động với tư cách ca sĩ solo. Ngày 24 tháng 9, công ty quản lý của cô là WAKEONE thông báo cô sẽ ra mắt album đơn Glassy vào ngày 7 tháng 10, cùng với đĩa đơn cùng tên.[7] Jo Yu-ri sẽ là thành viên thứ hai của Iz*One tái debut sau khi Kwon Eunbi - thành viên cùng nhóm cũ debut solo.
2022-nay: Hoạt động solo, tham gia Trò chơi con mực
[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 2 tháng 6 năm 2022, cô trở lại thị trường K-pop và ra mắt Mini Album tiếp theo trong sự nghiệp "Op.22 Y-Waltz: in Major".Ca khúc chủ đề "Love Shhh!" nằm trong mini album "Op.22 Y-Waltz: in Major" của Jo Yuri mang tiết tấu pop dance cùng giai điệu vui tươi, sôi động. Khác với những ca khúc ballad buồn bã về chia ly trong tình yêu, Yuri lại mang đến thông điệp hãy yêu thương bản thân mình và tận hưởng cuộc sống trong mọi hoàn cảnh
Trong sự kiện Tudum: A Global Fan Event của Netflix vào tháng 6 năm 2023, Netflix công bố Jo Yuri sẽ tham gia mùa 2 của Trò chơi con mực.[8]
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.
Bài hát nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
Năm
Thứ hạngcao nhất
Album
HQGaon
"My Love"
2020
—[a]
Do You Like Brahms? OST Part 7
"Story of Us"
2021
—[b]
Monthly Magazine Home OST Part 2
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.
Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Chương trình
Kênh
Vai trò
Ghi chú
2017
Idol School
Mnet
Thí sinh
Xếp thứ 15 (bị loại)
2018
Produce 48
Mnet
Thí sinh
Xếp thứ 3/12 chung cuộc[16]
Chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]
The Show
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Ngày
Bài hát
Điểm
2022
7 tháng 6
"Love Shhh!"
6489
2023
15 tháng 8
"Taxi"
7173
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]
^ "My Love" did not enter Gaon Digital Chart, but peaked at position 29 and 36 on component Download Chart and BGM Chart, respectively.[13][14]
^ "Story of Us" did not enter Gaon Digital Chart, but peaked at position 62 on component Download Chart.[15]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]
^ "아이즈원·프로미스나인, 오프더레코드서 한솥밥(공식)". NAVER (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2018.
^ "Wake One Entertainment thông báo Jo Yuri sắp hoạt động trở lại với tư cách là một nghệ sĩ Solo".
^ abcd"[IZ*ONE Yuri] The girl who tried desperately hard to debut".
^ "[V LIVE] 😺🧚🏼♂️🐶". www.vlive.tv. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2022.
^ "'프로듀스48' PD "투표는 한국에서만...최종 12인 국적 구분 NO"". Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
^ "[★밤TView]'프듀48' 장원영, 1등으로 아이즈원 데뷔..12등 이채연". Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
^ Jeong Hee-yeon (ngày 24 tháng 9 năm 2021). "조유리, 10월 7일 솔로 데뷔 확정 [공식]" [Jo Yu-ri, solo debut confirmed on October 7th [Official]] (bằng tiếng Hàn). Sports Donga. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
^ Dương Hương. "Nữ diễn viên hưởng lợi nhiều nhất sau "Squid Game 2"". Lao Động. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
^ Peak chart positions on Gaon Album Chart:
"Glassy" (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. October 10–16, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021 – qua Gaon Chart.
^ 2021년 10월 Album Chart [October 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
^ Gaon Digital Chart:
"Glassy" (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. October 17–23, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2021 – qua Gaon Chart.
"Autumn Memories" (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. September 19–25, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2021 – qua Gaon Chart.
^ "Glassy". Billboard Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 11 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021.
^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên my-love-download
^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên my-love-bgm
^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên story-us-download
^ "'프로듀스48' 장원영·사쿠라에 이채연까지..12人 반전의 최종순위[종합]" (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. {{Chú thích web}}: |first1= thiếu |last1= (trợ giúp)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Jo Yu-ri.
Jo Yu-ri trên Instagram
x
t
s
Iz*One
Kwon Eun-bi
Miyawaki Sakura
Kang Hye-won
Choi Ye-na
Lee Chae-yeon
Kim Chae-won
Kim Min-ju
Yabuki Nako
Honda Hitomi
Jo Yu-ri
An Yu-jin
Jang Won-young
Album phòng thu
Tiếng Hàn
Bloom*Iz
Tiếng Nhật
Twelve
Mini-album
Color*Iz
Heart*Iz
Oneiric Diary
One-reeler/Act IV
Đĩa đơn
Tiếng Hàn
"La Vie en Rose"
"Violeta"
"Fiesta"
"Secret Story of the Swan"
"Panorama"
Tiếng Nhật
"Suki to Iwasetai"
"Buenos Aires"
"Vampire"
Đĩa đơn quảng bá
"D-D-Dance"
"Zero:Attitude"
Đĩa đơn hợp tác
"Rise"
"Hitsuzensei" (IZ4648)
Phim
Iz*One: Ngước nhìn tôi
Trò chơi điện tử
IZ*ONE Remember Z
SuperStar IZ*ONE
Bài viết liên quan
Produce 48
Off The Record Entertainment
Swing Entertainment
Stone Music Entertainment
Genie Music
Universal Music Group (EMI Records Japan)
AKS
AKB48 Group
Thể loại
Commons
Đĩa nhạc
Giải thưởng và đề cử
Chuyến lưu diễn
x
t
s
Produce 101
Mùa
1
thí sinh
2
thí sinh
3 (48)
thí sinh
4 (X)
thí sinh
Spin-off
Trung Quốc
Sáng Tạo 101
Sáng tạo doanh 2019
Sáng tạo doanh 2020
Sáng tạo doanh 2021
Nhật Bản
1
2
3 (The Girls)
Thí sinh chiến thắng
Mùa 1 (I.O.I)
Jeon So-mi
Kim Se-jeong
Choi Yoo-jung
Kim Chung-ha
Kim So-hye
Zhou Jieqiong
Jung Chae-yeon
Kim Do-yeon
Kang Mi-na
Lim Na-young
Yoo Yeon-jung
Mùa 2 (Wanna One)
Kang Daniel
Park Ji-hoon
Lee Daehwi
Kim Jae-hwan
Ong Seong-wu
Park Woo-jin
Lai Kuan-lin
Yoon Ji-sung
Hwang Min-hyun
Bae Jin-young
Ha Sung-woon
48 (IZ*ONE)
Jang Won-young
Miyawaki Sakura
Jo Yu-ri
Choi Ye-na
Ahn Yu-jin
Yabuki Nako
Kwon Eun-bi
Kang Hye-won
Honda Hitomi
Kim Chae-won
Kim Min-ju
Lee Chae-yeon
X (X1)
Kim Yo-han
Kim Woo-seok
Han Seung-woo
Song Hyeong-jun
Cho Seung-youn
Son Dong-pyo
Lee Han-gyul
Nam Do-hyon
Cha Jun-ho
Kang Min-hee
Lee Eun-sang
Thí sinh nổi bật khác
Mùa 1
An Ye-seul
Chu Ye-jin
Han Hye-ri
Heo Chan-mi
Hwang In-sun
Jeon So-yeon
Kang Si-ra
Ki Hui-hyeon
Kim Ju-na
Kim Si-hyeon
Kim So-hee
Kwon Eun-bin
Lee Hae-in
Lee Su-hyun
Park Si-yeon
Yoon Chae-kyung
Mùa 2
Choi Min-ki
Jeong Se-woon
Jin Longguo
Justin Huang
Kang Dong-ho
Kim Dong-han
Kim Jong-hyun
Kim Samuel
Kwon Hyun-bin
Lee Yoo-jin
Lim Young-min
Roh Tae-hyun
Yoo Seon-ho
Zhu Zhengting
48
Takahashi Juri
Matsui Jurina
Kim Si-hyeon
Kojima Mako
Miyazaki Miho
Shiroma Miru
Takeuchi Miyu
Hasegawa Rena
Murase Sae
Muto Tomu
Kim Da-yeon
Kato Yūka
X
Park Sun-ho
Song Yuvin
Lee Jin-hyuk
Kim Min-kyu
Choi Byung-chan
Danh sách đĩa nhạc
Mini-album
35 Girls 5 Concepts
35 Boys 5 Concepts
Produce 101 – Final
30 Girls 6 Concepts
Produce 48 – Final
31 Boys 5 Concepts
Đĩa đơn
"Pick Me"
"It's Me (Pick Me)"
"Never"
"Produce 101 Girls"
"Nekkoya (Pick Me)"
"X1-MA"
Bài viết liên quan
I.B.I
JBJ
Rainz
MXM
Longguo & Shihyun
Hyeongseop X Euiwoong
Điều tra gian lận phiếu bầu của Mnet
Thể loại
Cổng thông tin:
Âm nhạc
Châu Á
Hàn Quốc
K-pop
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn
Quốc tế
ISNI
VIAF
Quốc gia
Hàn Quốc
Nghệ sĩ
MusicBrainz
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Jo_Yu-ri&oldid=74394860” Thể loại: