Jo Yu-ri – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Tiểu sử
  • 2 Sự nghiệp Hiện/ẩn mục Sự nghiệp
    • 2.1 2017: Idol School
    • 2.2 2018: Produce 48 và IZ*ONE
    • 2.3 2021: Ra mắt solo
    • 2.4 2022-nay: Hoạt động solo, tham gia Trò chơi con mực
  • 3 Danh sách đĩa nhạc Hiện/ẩn mục Danh sách đĩa nhạc
    • 3.1 Album đĩa đơn
    • 3.2 Đĩa đơn
    • 3.3 Bài hát nhạc phim
  • 4 Chương trình truyền hình
  • 5 Chương trình âm nhạc Hiện/ẩn mục Chương trình âm nhạc
    • 5.1 The Show
  • 6 Ghi chú
  • 7 Chú thích
  • 8 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jo.
Jo Yu-ri
Jo Yu-ri vào tháng 10 năm 2024
SinhJo Yu-ri22 tháng 10, 2001 (24 tuổi)Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc
Nghề nghiệpCa sĩ
Quê quánMunhyeon-dong, Nam-gu, Busan, Hàn Quốc
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
  • K-pop
  • J-pop
  • dance-pop
  • pop
  • R&B
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2018 (2018)–nay
Hãng đĩa
  • Stone Music
  • WAKEONE
  • Off The Record
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul조유리
Hanja曺柔理
Romaja quốc ngữJo Yu-ri
McCune–ReischauerJo Yuri
Hán-ViệtTào Nhu Lý

Jo Yu-ri (Hangul: 조유리; Hanja: 曺柔理; Hán-Việt: Tào Nhu Lý; sinh ngày 22 tháng 10 năm 2001) là một nữ ca sĩ thần tượng Hàn Quốc. Cô là cựu thành viên nhóm nhạc nữ IZ*ONE hoạt động dưới sự quản lí của công ty Off The Record Entertainment.[1] Từ ngày 7 tháng 10 năm 2021 cô chính thức hoạt động với tư cách là một nghệ sĩ Solo[2]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Jo Yuri sinh ngày 22 tháng 10 năm 2001 tại Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc trong một gia đình không khá giả. Vì vậy mơ ước trở thành nghệ sĩ Piano của cô phải dừng lại sau 7 năm học đàn.[3] Sau này, do mong muốn trở thành một ca sĩ thần tượng nên cô đã tự luyện tập hát và nhảy rồi tham gia rất nhiều các buổi thử giọng khác nhau. Để tham gia các buổi thử giọng, cô thậm chí đã đi xe bus từ Busan đến Seoul để tiết kiệm tiền.[4] Jo Yuri cũng tham gia buổi audition lần thứ 13 của JYP Entertainment nhưng bị loại.[3]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2017: Idol School

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7/2017, Jo Yu-ri tham gia chương trình truyền hình thực tế sống còn "Idol School" nhưng đã bị loại ở tập 11 với thứ hạng 15. Sau đó cô đã ký hợp đồng với Stone Music và luyện tập như là một thực tập sinh.

2018: Produce 48 và IZ*ONE

[sửa | sửa mã nguồn]

Gần 1 năm sau đó, vào ngày 11/5/2018, Yuri tham gia chương trình truyền hình thực tế sống còn "Produce 48" với tư cách là một thí sinh đại diện cho công ty Stone Music Entertainment. Để tập trung cho con đường âm nhạc, cô thậm chí đã dừng việc học Trung học.[3]

" Tôi sẽ cố gắng nỗ lực hết mình, như thể cuộc đời của tôi được đặt trọn vào nó ".[3]

Vào ngày 31 tháng 8, trong đêm chung kết Jo Yu-ri xếp hạng thứ 3 và trở thành thành viên chính thức của IZ*ONE.[5][6]

Khi hoạt động cùng IZ*ONE, cô luôn giữ vai trò là hát chính và thực hiện các nốt cao trong hầu hết các sản phẩm của nhóm. Jo Yuri sở hữu chất giọng cao, hơi khàn nhưng cũng rất tình cảm.

2021: Ra mắt solo

[sửa | sửa mã nguồn]
Jo Yuri năm 2022

Sau khi IZ*ONE tan rã vào ngày 29 tháng 4 năm 2021, Jo Yu-ri tiếp tục hoạt động với tư cách ca sĩ solo. Ngày 24 tháng 9, công ty quản lý của cô là WAKEONE thông báo cô sẽ ra mắt album đơn Glassy vào ngày 7 tháng 10, cùng với đĩa đơn cùng tên.[7] Jo Yu-ri sẽ là thành viên thứ hai của Iz*One tái debut sau khi Kwon Eunbi - thành viên cùng nhóm cũ debut solo.

2022-nay: Hoạt động solo, tham gia Trò chơi con mực

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 2 tháng 6 năm 2022, cô trở lại thị trường K-pop và ra mắt Mini Album tiếp theo trong sự nghiệp "Op.22 Y-Waltz: in Major".Ca khúc chủ đề "Love Shhh!" nằm trong mini album "Op.22 Y-Waltz: in Major" của Jo Yuri mang tiết tấu pop dance cùng giai điệu vui tươi, sôi động. Khác với những ca khúc ballad buồn bã về chia ly trong tình yêu, Yuri lại mang đến thông điệp hãy yêu thương bản thân mình và tận hưởng cuộc sống trong mọi hoàn cảnh

Trong sự kiện Tudum: A Global Fan Event của Netflix vào tháng 6 năm 2023, Netflix công bố Jo Yuri sẽ tham gia mùa 2 của Trò chơi con mực.[8]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Iz*One

Album đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Chi tiết Xếp hạngcao nhất Doanh số
HQ[9]
Glassy
  • Phát hành: 7 tháng 10 năm 2021
  • Hãng đĩa: Wake One Entertainment
  • Định dạng: CD, Tải nhạc số, streaming
5
  • HQ: 84,133[10]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Thứ hạngcao nhất Album
HQGaon[11] HQHot[12]
Với tư cách ca sĩ chính
"Glassy" 2021 137 84 Glassy
Cộng tác
"Autumn Memories" (가을 상자)(với Lee Seok-hoon) 2021 193 Glassy
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Bài hát nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Thứ hạngcao nhất Album
HQGaon
"My Love" 2020 [a] Do You Like Brahms? OST Part 7
"Story of Us" 2021 [b] Monthly Magazine Home OST Part 2
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chương trình Kênh Vai trò Ghi chú
2017 Idol School Mnet Thí sinh Xếp thứ 15 (bị loại)
2018 Produce 48 Mnet Thí sinh Xếp thứ 3/12 chung cuộc[16]

Chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

The Show

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2022 7 tháng 6 "Love Shhh!" 6489
2023 15 tháng 8 "Taxi" 7173

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "My Love" did not enter Gaon Digital Chart, but peaked at position 29 and 36 on component Download Chart and BGM Chart, respectively.[13][14]
  2. ^ "Story of Us" did not enter Gaon Digital Chart, but peaked at position 62 on component Download Chart.[15]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "아이즈원·프로미스나인, 오프더레코드서 한솥밥(공식)". NAVER (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ "Wake One Entertainment thông báo Jo Yuri sắp hoạt động trở lại với tư cách là một nghệ sĩ Solo".
  3. ^ a b c d "[IZ*ONE Yuri] The girl who tried desperately hard to debut".
  4. ^ "[V LIVE] 😺🧚🏼‍♂️🐶". www.vlive.tv. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ "'프로듀스48' PD "투표는 한국에서만...최종 12인 국적 구분 NO"". Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
  6. ^ "[★밤TView]'프듀48' 장원영, 1등으로 아이즈원 데뷔..12등 이채연". Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ Jeong Hee-yeon (ngày 24 tháng 9 năm 2021). "조유리, 10월 7일 솔로 데뷔 확정 [공식]" [Jo Yu-ri, solo debut confirmed on October 7th [Official]] (bằng tiếng Hàn). Sports Donga. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
  8. ^ Dương Hương. "Nữ diễn viên hưởng lợi nhiều nhất sau "Squid Game 2"". Lao Động. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  9. ^ Peak chart positions on Gaon Album Chart:
    • "Glassy" (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. October 10–16, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021 – qua Gaon Chart.
  10. ^ 2021년 10월 Album Chart [October 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  11. ^ Gaon Digital Chart:
    • "Glassy" (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. October 17–23, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2021 – qua Gaon Chart.
    • "Autumn Memories" (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. September 19–25, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2021 – qua Gaon Chart.
  12. ^ "Glassy". Billboard Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 11 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021.
  13. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên my-love-download
  14. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên my-love-bgm
  15. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên story-us-download
  16. ^ "'프로듀스48' 장원영·사쿠라에 이채연까지..12人 반전의 최종순위[종합]" (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. {{Chú thích web}}: |first1= thiếu |last1= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Jo Yu-ri.
  • Jo Yu-ri trên Instagram
  • x
  • t
  • s
Iz*One
  • Kwon Eun-bi
  • Miyawaki Sakura
  • Kang Hye-won
  • Choi Ye-na
  • Lee Chae-yeon
  • Kim Chae-won
  • Kim Min-ju
  • Yabuki Nako
  • Honda Hitomi
  • Jo Yu-ri
  • An Yu-jin
  • Jang Won-young
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • Bloom*Iz
Tiếng Nhật
  • Twelve
Mini-album
  • Color*Iz
  • Heart*Iz
  • Oneiric Diary
  • One-reeler/Act IV
Đĩa đơn
Tiếng Hàn
  • "La Vie en Rose"
  • "Violeta"
  • "Fiesta"
  • "Secret Story of the Swan"
  • "Panorama"
Tiếng Nhật
  • "Suki to Iwasetai"
  • "Buenos Aires"
  • "Vampire"
Đĩa đơn quảng bá
  • "D-D-Dance"
  • "Zero:Attitude"
Đĩa đơn hợp tác
  • "Rise"
  • "Hitsuzensei" (IZ4648)
Phim
  • Iz*One: Ngước nhìn tôi
Trò chơi điện tử
  • IZ*ONE Remember Z
  • SuperStar IZ*ONE
Bài viết liên quan
  • Produce 48
  • Off The Record Entertainment
  • Swing Entertainment
  • Stone Music Entertainment
  • Genie Music
  • Universal Music Group (EMI Records Japan)
  • AKS
  • AKB48 Group
  •  Thể loại Thể loại
  •  Trang Commons Commons
  • Đĩa nhạc
  • Giải thưởng và đề cử
  • Chuyến lưu diễn
  • x
  • t
  • s
Produce 101
Mùa
  • 1
    • thí sinh
  • 2
    • thí sinh
  • 3 (48)
    • thí sinh
  • 4 (X)
    • thí sinh
Spin-off
Trung Quốc
  • Sáng Tạo 101
  • Sáng tạo doanh 2019
  • Sáng tạo doanh 2020
  • Sáng tạo doanh 2021
Nhật Bản
  • 1
  • 2
  • 3 (The Girls)
Thí sinh chiến thắng
Mùa 1 (I.O.I)
  • Jeon So-mi
  • Kim Se-jeong
  • Choi Yoo-jung
  • Kim Chung-ha
  • Kim So-hye
  • Zhou Jieqiong
  • Jung Chae-yeon
  • Kim Do-yeon
  • Kang Mi-na
  • Lim Na-young
  • Yoo Yeon-jung
Mùa 2 (Wanna One)
  • Kang Daniel
  • Park Ji-hoon
  • Lee Daehwi
  • Kim Jae-hwan
  • Ong Seong-wu
  • Park Woo-jin
  • Lai Kuan-lin
  • Yoon Ji-sung
  • Hwang Min-hyun
  • Bae Jin-young
  • Ha Sung-woon
48 (IZ*ONE)
  • Jang Won-young
  • Miyawaki Sakura
  • Jo Yu-ri
  • Choi Ye-na
  • Ahn Yu-jin
  • Yabuki Nako
  • Kwon Eun-bi
  • Kang Hye-won
  • Honda Hitomi
  • Kim Chae-won
  • Kim Min-ju
  • Lee Chae-yeon
X (X1)
  • Kim Yo-han
  • Kim Woo-seok
  • Han Seung-woo
  • Song Hyeong-jun
  • Cho Seung-youn
  • Son Dong-pyo
  • Lee Han-gyul
  • Nam Do-hyon
  • Cha Jun-ho
  • Kang Min-hee
  • Lee Eun-sang
Thí sinh nổi bật khác
Mùa 1
  • An Ye-seul
  • Chu Ye-jin
  • Han Hye-ri
  • Heo Chan-mi
  • Hwang In-sun
  • Jeon So-yeon
  • Kang Si-ra
  • Ki Hui-hyeon
  • Kim Ju-na
  • Kim Si-hyeon
  • Kim So-hee
  • Kwon Eun-bin
  • Lee Hae-in
  • Lee Su-hyun
  • Park Si-yeon
  • Yoon Chae-kyung
Mùa 2
  • Choi Min-ki
  • Jeong Se-woon
  • Jin Longguo
  • Justin Huang
  • Kang Dong-ho
  • Kim Dong-han
  • Kim Jong-hyun
  • Kim Samuel
  • Kwon Hyun-bin
  • Lee Yoo-jin
  • Lim Young-min
  • Roh Tae-hyun
  • Yoo Seon-ho
  • Zhu Zhengting
48
  • Takahashi Juri
  • Matsui Jurina
  • Kim Si-hyeon
  • Kojima Mako
  • Miyazaki Miho
  • Shiroma Miru
  • Takeuchi Miyu
  • Hasegawa Rena
  • Murase Sae
  • Muto Tomu
  • Kim Da-yeon
  • Kato Yūka
X
  • Park Sun-ho
  • Song Yuvin
  • Lee Jin-hyuk
  • Kim Min-kyu
  • Choi Byung-chan
Danh sách đĩa nhạc
Mini-album
  • 35 Girls 5 Concepts
  • 35 Boys 5 Concepts
  • Produce 101 – Final
  • 30 Girls 6 Concepts
  • Produce 48 – Final
  • 31 Boys 5 Concepts
Đĩa đơn
  • "Pick Me"
  • "It's Me (Pick Me)"
  • "Never"
  • "Produce 101 Girls"
  • "Nekkoya (Pick Me)"
  • "X1-MA"
Bài viết liên quan
  • I.B.I
  • JBJ
  • Rainz
  • MXM
  • Longguo & Shihyun
  • Hyeongseop X Euiwoong
  • Điều tra gian lận phiếu bầu của Mnet
  • Thể loại Thể loại
Cổng thông tin:
  • Âm nhạc
  • icon Châu Á
  • flag Hàn Quốc
  • K-pop
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • ISNI
  • VIAF
Quốc gia
  • Hàn Quốc
Nghệ sĩ
  • MusicBrainz
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Jo_Yu-ri&oldid=74394860” Thể loại:
  • Sinh năm 2001
  • Nữ thần tượng Hàn Quốc
  • Nhân vật còn sống
  • Thí sinh Produce 101
  • Thành viên của IZ*ONE
  • Nữ ca sĩ Hàn Quốc thế kỷ 21
  • Nữ diễn viên Hàn Quốc thế kỷ 21
  • Ca sĩ K-pop
Thể loại ẩn:
  • Trang có lỗi chú thích
  • Nguồn CS1 tiếng Hàn (ko)
  • Nguồn CS1 có chữ Hàn (ko)
  • Lỗi CS1: thiếu tên
  • Bài viết có văn bản tiếng Hàn Quốc
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Jo Yu-ri 25 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Jo Yuri Công Ty