Jordi Alba – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với bài viết này, tên họ thứ nhất hoặc họ cha họ là Alba và họ thứ hai hoặc họ mẹ là Ramos. Jordi Alba
Alba trong màu áo đội tuyển Tây Ban Nha vào năm 2017
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Jordi Alba Ramos[1]
Ngày sinh 21 tháng 3, 1989 (35 tuổi)[2]
Nơi sinh L'Hospitalet de Llobregat, Tây Ban Nha
Chiều cao 1,7 m (5 ft 7 in)[3]
Vị trí Hậu vệ trái
Thông tin đội
Đội hiện nay Inter Miami
Số áo 18
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1996–1998 Hospitalense
1998–2005 Barcelona
2005–2006 Cornellà
2007–2008 Valencia
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2007 Cornellà 15 (3)
2007–2009 Valencia B 0 (0)
2008–2009 → Gimnàstic (mượn) 35 (4)
2009–2012 Valencia 74 (5)
2012–2023 Barcelona 312 (17)
2023– Inter Miami CF 3 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008 U-19 Tây Ban Nha 6 (1)
2009 U-20 Tây Ban Nha 9 (0)
2008–2011 U-21 Tây Ban Nha 4 (0)
2012 U-23 Tây Ban Nha 4 (0)
2011–2023 Tây Ban Nha 93 (9)
2008–2013 Catalunya 5 (0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho Tây Ban Nha
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Vô địch Ba Lan & Ukraina 2012
FIFA Confederations Cup
Á quân Brasil 2013
UEFA Nations League
Vô địch Hà Lan 2023
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 00:30, 11 tháng 6 năm 2023 (UTC)

Jordi Alba Ramos (sinh ngày 21 tháng 3 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Major League Soccer Inter Miami. Nổi tiếng nhờ lối chơi giàu sức tấn công, tốc độ, cùng với khả năng phòng ngự siêu hạng, anh được đánh giá là một trong những hậu vệ cánh xuất sắc nhất thế giới trong thế hệ của mình.[4][5][6]

Alba bắt đầu sự nghiệp của mình tại Barcelona, nhưng đã bị đào thải sau khi bị cho là quá nhỏ. Sau khi gia nhập Cornellà, anh chuyển đến Valencia. Năm 2012, anh trở lại Barcelona, nơi anh đã giành được mười sáu danh hiệu lớn, bao gồm năm danh hiệu La Liga, năm Copa del Rey và một UEFA Champions League.

Sau 23 lần khoác áo đội tuyển và ghi một bàn ở cấp độ trẻ, Alba có trận ra mắt đội tuyển Tây Ban Nha vào năm 2011. Anh là thành viên không thể thiếu của đội hình vô địch UEFA Euro 2012, và cũng là một phần của đội tuyển tại FIFA World Cup vào các năm 2014, 2018, và 2022, và UEFA Euro vào các năm 2016 và 2020.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Alba sinh ra ở L'Hospitalet de Llobregat, Barcelona, Catalonia.[7] Anh ấy bắt đầu sự nghiệp của mình ở đội trẻ của Barcelona với tư cách cầu thủ chạy cánh trái, nhưng đã bị câu lạc bộ cho ra đi vào năm 2005 vì quá nhỏ con.[8] Sau đó, anh ấy gia nhập câu lạc bộ lân cận Cornellà và sau gần hai năm, anh rời đi với giá chuyển nhượng 6.000 euro đến Valencia nơi anh đã hoàn thành chương trình học bóng đá của mình.[9]

Sau khi giúp đội dự bị thăng hạng từ Tercera División trong mùa giải 2007–08, Alba thi đấu cho dưới dạng cho mượn tại câu lạc bộ Segunda División Gimnàstic Tarragona ở mùa giải tiếp theo,[10] where he made 22 starts.[cần dẫn nguồn]

Valencia

[sửa | sửa mã nguồn]
Alba thi đấu cho Valencia năm 2011

Sau khi trở về Los Che, Alba ra mắt La Liga vào ngày 13 tháng 9 năm 2009, trong chiến thắng 4–2 trước Real Valladolid.[11] Sau đó, anh đá chính trong hai trận liên tiếp tại vòng bảng UEFA Europa League , trước Lille và Slavia Prague (cả hai đều hòa 1–1, lần lượt trên sân khách và sân nhà).[12][13] Do hàng thủ của Valencia liên tục dính chấn thương, anh đã chơi phần lớn 2009–10 ở vị trí hậu vệ trái, có những màn trình diễn tốt về tổng thể. Ở vị trí đó, vào ngày 11 tháng 4 năm 2010, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ, trong trận thua 2–3 trên sân khách trước Mallorca.[14]

Trong mùa giải 2010–11, vẫn với Unai Emery trên ghế huấn luyện, Alba hầu như luôn được sử dụng ở vị trí hậu vệ, chiến đấu cho vị trí đá chính với Jérémy Mathieu. Anh đã có 27 lần ra sân ở giải đấu khi đội một lần nữa đứng thứ ba, sau đó đủ điều kiện tham dự UEFA Champions League 2011–12.[15]

Trong chiến dịch tiếp theo, Emery bắt đầu sử dụng cả hai cầu thủ bên cánh trái của Valencia, một chiến thuật mà ông đã thử nghiệm ở mùa giải trước.[16] Đây là một chiến thuật hiệu quả khi Alba và Mathieu thường xuyên hoán đổi vị trí và hỗ trợ cho nhau trong cả khu vực tấn công và phòng ngự;[17][18] cuối cùng, cầu thủ đã ghi nhận huấn luyện viên trưởng là "người quan trọng" trong quá trình chuyển đổi thành công của anh sang vai trò phòng ngự hơn.[19]

Barcelona

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 28 tháng 6 năm 2012, Alba đã ký hợp đồng 5 năm với Barcelona với mức phí chuyển nhượng 14 triệu euro.[20] Anh ra mắt chính thức vào ngày 19 tháng 8, chơi trọn vẹn 90 phút trong chiến thắng 5–1 trên sân nhà trước Real Sociedad.[21]

Alba ghi bàn thắng đầu tiên cho Blaugrana vào ngày 20 tháng 10 năm 2012, bàn mở tỷ số trong chiến thắng 5–4 trước Deportivo La Coruña,[22] và ghi một bàn phản lưới nhà.[23] Trong trận đấu tiếp theo, trên sân nhà trước Celtic ở vòng bảng Champions League, anh đã ghi bàn ở phút thứ 93 mang về chiến thắng 2–1.[24]

Vào ngày 12 tháng 3 năm 2013, Alba ghi bàn thắng thứ năm trong chiến dịch, ghi bàn trong phút cuối để hoàn tất chiến thắng 4–0 trên sân nhà của Barcelona trước A.C. Milan ở vòng 16 đội Champions League sau thất bại 0–2 ở lượt đi tại San Siro, khi đội của anh trở thành đội đầu tiên trong lịch sử của giải đấu lội ngược dòng với cách biệt như vậy.[25] Anh kết thúc mùa giải đầu tiên tại Barcelona với tư cách nhà vô địch giải đấu, khi đội bóng của Tito Vilanova giành lại danh hiệu từ tay Real Madrid.[26]

Vào ngày 2 tháng 6 năm 2015, Alba đã đồng ý với một hợp đồng mới có thời hạn 5 năm với điều khoản mua lại mới là 150 triệu euro.[27] Bốn ngày sau, anh xuất phát trong trận chung kết Champions League, giúp câu lạc bộ giành chiến thắng thứ năm trong giải đấu bằng cách đánh bại Juventus 3–1 tại Olympiastadion của Berlin.[28] Anh ấy đã có 38 lần ra sân trên mọi đấu trường, với một bàn thắng,[29] khi Barça giành được cú ăn ba.[30]

Vào ngày 22 tháng 5 năm 2016, Alba đã giành chức vô địch Copa del Rey thứ hai trong sự nghiệp của mình, ghi bàn ở phút thứ 97 của trận chung kết trước Sevilla sau một đường chuyền từ Lionel Messi, trong chiến thắng chung cuộc 2–0 ở hiệp phụ tại Vicente Calderón ở Madrid.[31]

Vào ngày 11 tháng 3 năm 2019, Alba đã đồng ý với một hợp đồng mới có thời hạn 5 năm với điều khoản mua đứt mới trị giá 500 triệu euro.[32]

Alba đã bỏ lỡ 50% số trận trong mùa giải 2019–20, vắng mặt 12 trong số 24 trận, do chấn thương gân kheo và chấn thương cơ.[33]

Alba đã có màn trình diễn tốt nhất trong mùa giải 2020–21 nơi anh ghi 5 bàn và 13 pha kiến ​​tạo trên mọi đấu trường khi giành Copa del Rey với câu lạc bộ của anh.[34]

Jordi Alba với Lionel Messi tại FC Barcelona năm 2019

Vào ngày 9 tháng 8 năm 2021, Jordi Alba được công bố là đội trưởng thứ tư của Barcelona sau khi đội trưởng Lionel Messi rời câu lạc bộ trước mùa giải 2021–22.[35]

Vào ngày 24 tháng 5 năm 2023, có thông báo rằng Alba sẽ rời Barcelona vào cuối mùa giải 2022–23, sau khi cầu thủ và câu lạc bộ đạt được thỏa thuận chấm dứt hợp đồng sớm hơn một năm so với thời hạn.[36]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Alba đã chơi cho đội tuyển U19 Tây Ban Nha tại Giải vô địch các đội tuyển U19 Châu Âu 2008.

Alba được gọi lần đầu tiên vào đội tuyển quốc gia vào ngày 30 tháng 9 năm 2011 cho hai trận cuối ở vòng loại UEFA Euro 2012, gặp Cộng hòa Séc và Scotland. Anh có trận ra mắt vào ngày 11 tháng 10 trong chiến thắng 3–1 trước Scotland. Màn ra mắt ấn tượng của anh đã khẳng định mình là một ứng cử viên kế thừa lâu dài cho hậu vệ Joan Capdevila. Ngoài ra Alba còn được gọi vào đội tuyển U23 Tây Ban Nha thi đấu tại Olympic London 2012.[37]

Anh đã chơi tất cả các trận của đội tuyển Tây Ban Nha tại vòng chung kết Euro 2012, giải đấu mà La Roja đã lên ngôi vô địch. Alba là người tật bóng cho Xabi Alonso mở tỉ số trong chiến thắng 2–0 trước Pháp ở tứ kết.[38] Sau đó, anh đón đường chuyền của Xavi để ghi bàn thắng thứ 2 trong chiến thắng 4–0 trước Ý ở trận chung kết.[39]

Alba được chọn để chơi 4 trận ở Confederations Cup 2013, đồng thời ghi 2 bàn trong chiến thắng 3–0 trước Nigeria ở vòng bảng.

Anh tiếp tục được Vicente Del Bosque lựa chọn vào đội hình Tây Ban Nha tham gia FIFA World Cup 2014, tuy nhiên chỉ đá ba trận do các nhà đương kim vô địch bị loại từ vòng bảng.[40] Anh cũng được chọn vào đội hình tham dự FIFA World Cup 2018 và UEFA Euro 2020.[41][42]

Do đội trưởng tuyển Tây Ban Nha là Sergio Busquets bị nhiễm COVID-19, Alba sẽ là đội trưởng của Tây Ban Nha cho đến khi có thông báo mới.[43]

Phong cách thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Jordi Alba là mẫu hậu vệ trái toàn diện, có khả năng lên công về thủ rất tốt với tốc độ, kỹ thuật cá nhân thượng hạng. Anh được biết đến với khả năng phối hợp, chọn vị trí và chạy chỗ tốt. Đồng thời, Alba cũng có khả năng kiến tạo tốt tạt bóng từ cánh, và có thể di chuyển bất ngờ vào trung lộ, tận dụng khoảng trống được đối phương tạo ra. Tuy vậy, một số chuyên gia cho rằng điểm yếu của Alba nằm ở khả năng phòng ngự, tuy vậy kỳ năng này của anh đã dần được cải thiện theo thời gian thi đấu.[44] Tốc độ và thể lực tốt giúp Alba có thể tham gia nhiều tình huống cả tấn công và phòng ngự.[45] Nhờ khả năng di chuyển rất nhanh từ sân nhà sang phần sân đối phương, anh có thể tràn lên tấn công và ghi bàn hoặc nhanh chóng lùi về phòng ngự, chống phản công khi đội nhà mất bóng.[46] Anh được coi là một trong những hậu vệ cánh trái xuất sắc nhất thế giới và cũng đã nhận được những lời khen ngợi từ các cựu hậu vệ Joan Capdevila và Roberto Carlos.[47]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến ngày 20 tháng 5 năm 2023 Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Copa del Rey Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Cornellà 2006–07[48] Primera Catalana 15 3 15 3
Gimnàstic (mượn) 2008–09[49] Segunda División 35 4 1 0 36 4
Valencia 2009–10[50] La Liga 15 1 2 0 9[a] 0 26 1
2010–11[51] La Liga 27 2 4 0 3[b] 0 34 2
2011–12[52] La Liga 32 2 8 0 10[c] 1 50 3
Tổng cộng 74 5 14 0 22 1 110 6
Barcelona 2012–13[53] La Liga 29 2 4 1 9[b] 2 2[d] 0 44 5
2013–14[54] La Liga 15 0 5 0 4[b] 0 2[d] 0 26 0
2014–15[55] La Liga 27 1 6 1 11[b] 0 44 2
2015–16[56] La Liga 31 0 3 1 9[b] 0 2[e] 0 45 1
2016–17[57] La Liga 26 1 6 0 6[b] 0 1[d] 0 39 1
2017–18[58] La Liga 33 2 5 1 8[b] 0 2[d] 0 48 3
2018–19[59] La Liga 36 2 6 0 11[b] 1 1[d] 0 54 3
2019–20[60] La Liga 27 2 3 0 5[b] 0 1[d] 0 36 2
2020–21[61] La Liga 35 3 5 2 7[b] 0 2[d] 0 49 5
2021–22[62] La Liga 30 2 2 0 11[f] 1 1[d] 0 44 3
2022–23[63] La Liga 23 2 2 0 3[g] 0 1[d] 0 29 2
Tổng cộng 312 17 47 6 84 4 15 0 458 27
Tổng cộng sự nghiệp 436 29 62 6 106 5 15 0 619 40
  1. ^ Ra sân tại UEFA Europa League
  2. ^ a b c d e f g h i j Ra sân tại UEFA Champions League
  3. ^ 4 lần ra sân tại UEFA Champions League, 6 lần ra sân và 1 bàn tại UEFA Europa League
  4. ^ a b c d e f g h i Ra sân tại Supercopa de España
  5. ^ Ra sân tại FIFA Club World Cup
  6. ^ 5 lần ra sân tại UEFA Champions League, 6 lần ra sân và 1 bàn tại UEFA Europa League
  7. ^ 2 lần ra sân tại UEFA Champions League, 1 lần ra sân tại UEFA Europa League

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến ngày 18 tháng 6 năm 2023[64] Số lần ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Tây Ban Nha 2011 2 0
2012 13 2
2013 9 3
2014 9 0
2015 6 1
2016 11 0
2017 8 2
2018 9 0
2019 3 0
2020 0 0
2021 10 0
2022 11 1
2023 2 0
Tổng cộng 93 9
Kể từ trận đấu diễn ra vào ngày 6 tháng 12 năm 2022. Tỷ số của Tây Ban Nha được liệt kê đầu tiên, cột tỷ số cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của Alba.[64] Danh sách các bàn thắng quốc tế được ghi bởi Jordi Alba
# Ngày Địa điểm Cap Opponent Score Result Competition
1 1 tháng 7 năm 2012 Sân vận động Olympic, Kyiv, Ukraina 11  Ý 2–0 4–0 UEFA Euro 2012
2 12 tháng 10 năm 2012 Sân vận động Dynama, Minsk, Belarus 13  Belarus 1–0 4–0 Vòng loại FIFA World Cup 2014
3 23 tháng 6 năm 2013 Castelão, Fortaleza, Brasil 20  Nigeria 1–0 3–0 FIFA Confederations Cup 2013
4 3–0
5 6 tháng 9 năm 2013 Sân vận động Olympic, Helsinki, Phần Lan 24  Phần Lan 1–0 2–0 Vòng loại FIFA World Cup 2014
6 5 tháng 9 năm 2015 Sân vận động Carlos Tartiere, Oviedo, Tây Ban Nha 36  Slovakia 1–0 2–0 Vòng loại UEFA Euro 2016
7 11 tháng 11 năm 2017 La Rosaleda, Málaga, Tây Ban Nha 57  Costa Rica 1–0 5–0 Giao hữu
8 14 tháng 11 năm 2017 Sân vận động Krestovsky, Saint Petersburg, Nga 58  Nga 1–0 3–3 Giao hữu
9 24 tháng 9 năm 2022 La Romareda, Zaragoza, Tây Ban Nha 86  Thụy Sĩ 1–1 1–2 UEFA Nations League 2022–23 (hạng đấu A)

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Barcelona

[sửa | sửa mã nguồn]
  • La Liga: 2012–13,[65] 2014–15,[66] 2015–16,[67] 2017–18,[68] 2018–19[69], 2022–23
  • Copa del Rey: 2014–15[70], 2015–16,[71] 2016–17,[72] 2017–18,[73] 2020–21;[74] Á quân: 2013–14,[75] 2018–19[76]
  • Supercopa de España: 2013,[77] 2016,[78] 2018, [79] 2022–23[80]
  • UEFA Champions League: 2014–15[81]
  • FIFA Club World Cup: 2015[82]

Inter Miami

  • Leagues Cup: 2023

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U20 Tây Ban Nha

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Mediterranean Games: 2009[83]

Tây Ban Nha

[sửa | sửa mã nguồn]
  • UEFA Euro: 2012[84]
  • FIFA Confederations Cup Á quân: 2013[85]
  • UEFA Nations League: 2022–23

Cá Nhân

[sửa | sửa mã nguồn]
  • UEFA European Championship Team of the Tournament: 2012[86]
  • UEFA Champions League Team of the Season: 2014–15[87]
  • La Liga Team of the Season: 2014–15[88]
  • ESM Team of the Year: 2017–18,[89] 2018–19[90]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FIFA U-20 World Cup Egypt 2009™: List of Players: Spain” (PDF). FIFA. 6 tháng 10 năm 2009. tr. 17. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2009.
  2. ^ “Jordi Alba:Overview”. ESPN. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ “Jordi Alba”. FC Barcelona. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ 'Jordi Alba is the best left-back in the world' - Liverpool's Robertson”. sport. 20 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  5. ^ “Top 10 Left-Backs in World Football Right Now”. Pundit Feed. 5 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  6. ^ Netto, Brendon. “Story of the decade: Sergio Ramos and Jordi Alba among best defenders”. Sport360. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  7. ^ “Jordi Alba: Profile”. worldfootball.net. HEIM:SPIEL. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  8. ^ Jordi Alba, la bala (Jordi Alba, the bullet) Lưu trữ 2016-06-10 tại Wayback Machine; Marca, 2 June 2014 (in Spanish)
  9. ^ Jordi Alba, el lateral que se incorporó por sorpresa (Jordi Alba, the full back who joined by surprise) Lưu trữ 10 tháng 6 năm 2016 tại Wayback Machine; Sphera Sports, 4 January 2014 (in Spanish)
  10. ^ Jordi Alba ya es grana y Campano puede quedarse (Jordi Alba is already grana and Campano might stay) Lưu trữ 2012-09-28 tại Wayback Machine; Diario AS, 26 July 2008 (in Spanish)
  11. ^ Villa stars in Valencia win Lưu trữ 25 tháng 10 năm 2012 tại Wayback Machine; ESPN Soccernet, 13 September 2009
  12. ^ “Subs come good for Lille and Valencia”. UEFA. 17 tháng 9 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2016.
  13. ^ “Slavia stand firm to halt Valencia”. UEFA. 22 tháng 10 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2016.
  14. ^ Los Che complete woeful week Lưu trữ 25 tháng 10 năm 2012 tại Wayback Machine; ESPN Soccernet, 11 April 2010
  15. ^ “UEFA Champions League Draw 2011/12: Man City Placed In Group Of Death, Arsenal Get Borussia Dortmund”. TheHardTackle. 26 tháng 8 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2021.
  16. ^ Barcelona 2–1 Valencia: Barca outmanoeuvred early on, but stage second half fightback Lưu trữ 10 tháng 12 năm 2012 tại Wayback Machine; Zonal Marking, 19 October 2010
  17. ^ Valencia 2–2 Barcelona: Emery gets the better of Guardiola early on, but Barca fight back Lưu trữ 25 tháng 7 năm 2013 tại Wayback Machine; Zonal Marking, 22 September 2011
  18. ^ Tactical breakdown of Valencia 2 – Barcelona 2 (Emery v Guardiola) Lưu trữ 28 tháng 12 năm 2011 tại Wayback Machine; 101 Great Goals, 22 September 2011
  19. ^ Alba anxious to learn; FIFA, 5 October 2011
  20. ^ Agreement with Valencia over Jordi Alba Lưu trữ 2012-07-01 tại Wayback Machine; FC Barcelona, 28 June 2012
  21. ^ “Messi bags brace for five-goal Barca”. ESPN Soccernet. 19 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2012.
  22. ^ “El Barça ganó 5–4 en el día más desafortunado de Víctor Valdés” [Barça won 5–4 on Víctor Valdés' most unfortunate day]. Mundo Deportivo (bằng tiếng Tây Ban Nha). 21 tháng 10 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2012.
  23. ^ “Alba, el primero en marcar un gol y un autogol desde Kluivert en 2003” [Alba, the first to score a goal and an own goal since Kluivert in 2003]. Mundo Deportivo (bằng tiếng Tây Ban Nha). 21 tháng 10 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2012.
  24. ^ “Last-gasp Barcelona break Celtic hearts”. UEFA. 23 tháng 10 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012.
  25. ^ “Breathtaking Barcelona blow Milan away”. UEFA. 12 tháng 3 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  26. ^ “The first La Liga title for eight FC Barcelona players”. FC Barcelona. 13 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.
  27. ^ “Agreement to extend Jordi Alba's contract until 30 June 2020”. FC Barcelona. 2 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
  28. ^ “Barcelona see off Juventus to claim fifth title”. UEFA. 6 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.
  29. ^ “Almería 1–2 Barcelona”. BBC Sport. 8 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2016.
  30. ^ “Barça make history with second treble!”. FC Barcelona. 6 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.
  31. ^ “Messi sirve el doblete” [Messi hands out double]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). 22 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  32. ^ “Jordi Alba, a blaugrana until 2024”. FC Barcelona. 11 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
  33. ^ Ram, Sachin Prabhu (26 tháng 5 năm 2020). “Analysis: Jordi Alba, attacking prowess”. Barca Universal (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2020.
  34. ^ “Jordi Alba, the defender with the most goals and assists”. FC Barcelona. 25 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.
  35. ^ Bona, German (9 tháng 8 năm 2021). “Jordi Alba, cuarto capitán del Barça”. Sport (bằng tiếng Spanish). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  36. ^ Barcelona, FC (24 tháng 5 năm 2023). “Jordi Alba to leave FC Barcelona at the end of the season”. FC Barcelona. FC Barcelona. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2023.
  37. ^ “Spain pick Euros trio for Games”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  38. ^ UEFA.com (23 tháng 6 năm 2012). “Centurion Alonso sends Spain past France into EURO 2012 last four”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  39. ^ UEFA.com (1 tháng 7 năm 2012). “Spain overpower exhausted Italy to win UEFA EURO 2012 final”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  40. ^ “FIFA”. fifa.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  41. ^ “Spain World Cup squad news: Chelsea star Alvaro Morata misses out on Russia 2018 | Goal.com”. www.goal.com. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  42. ^ “Trent Alexander-Arnold to miss Euro 2020 due to injury”. The Independent (bằng tiếng Anh). 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  43. ^ “Euro 2020: new Spain captain Jordi Alba talks exclusively to AS”. AS.com (bằng tiếng Anh). 9 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  44. ^ Wilson, Jonathan. “As opponents adapt, Jordi Alba helping to give Spain a new dimension”. Sports Illustrated. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  45. ^ Cernensek, Bostjan (2 tháng 9 năm 2012). “Getting To Know: Jordi Alba”. Barca Blaugranes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  46. ^ “Jordi Alba will become better than Roberto Carlos, says Capdevila | Goal.com”. www.goal.com. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  47. ^ “Fullback Alba giving Spain added goalscoring value”. Reuters (bằng tiếng Anh). ngày 8 tháng 9 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  48. ^ “Jordi Alba 'pagó' el presupuesto del Cornellà” [Jordi Alba 'paid' the budget of Cornellà]. Mundo Deportivo (bằng tiếng Tây Ban Nha). 19 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
  49. ^ “Jordi Alba: Jordi Alba Ramos 2008–09”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  50. ^ “Jordi Alba: Jordi Alba Ramos 2009–10”. website. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  51. ^ “Jordi Alba: Jordi Alba Ramos 2010–11”. website. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  52. ^ “Jordi Alba: Jordi Alba Ramos 2011–12”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  53. ^ “Jordi Alba: Jordi Alba Ramos 2012–13”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  54. ^ “Jordi Alba: Jordi Alba Ramos 2013–14”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  55. ^ “Jordi Alba: Jordi Alba Ramos 2014–15”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  56. ^ “Jordi Alba: Jordi Alba Ramos 2015–16”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  57. ^ “Jordi Alba: Jordi Alba Ramos 2016–17”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  58. ^ “Jordi Alba: Jordi Alba Ramos 2017–18”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  59. ^ “Jordi Alba: Jordi Alba Ramos 2018–19”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  60. ^ “Jordi Alba: Jordi Alba Ramos 2019–20”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  61. ^ “Jordi Alba: Jordi Alba Ramos 2020–21”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2020.
  62. ^ “Jordi Alba: Jordi Alba Ramos 2021–22”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2021.
  63. ^ “Jordi Alba: Jordi Alba Ramos 2022–23”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2022.
  64. ^ a b “Jordi Alba”. EU-Football.info. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  65. ^ “Barcelona 2012–13: Statistics”. BDFutbol. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  66. ^ “Barcelona 2014–15: Statistics”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  67. ^ “Barcelona 2015–16: Statistics”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  68. ^ “Barcelona 2017–18: Statistics”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  69. ^ “Barcelona 2018–19: Statistics”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  70. ^ “Acta del Partido celebrado el 30 de mayo de 2015, en Barcelona” [Minutes of the Match held on 30 May 2015, in Barcelona] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  71. ^ “Acta del Partido celebrado el 22 de mayo de 2016, en Madrid” [Minutes of the Match held on 22 May 2016, in Madrid] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  72. ^ “Acta del Partido celebrado el 27 de mayo de 2017, en Madrid” [Minutes of the Match held on 27 May 2017, in Madrid] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  73. ^ “Acta del Partido celebrado el 21 de abril de 2018, en Madrid” [Minutes of the Match held on 21 April 2018, in Madrid] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  74. ^ Lowe, Sid (17 tháng 4 năm 2021). “Messi stars as Barcelona thrash Athletic Bilbao to lift Copa del Rey”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2021.
  75. ^ “Acta del Partido celebrado el 16 de abril de 2014, en Valencia” [Minutes of the Match held on 16 April 2014, in Valencia] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  76. ^ “Acta del Partido celebrado el 25 de mayo de 2019, en Sevilla” [Minutes of the Match held on 25 May 2019, in Seville] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  77. ^ “Acta del Partido celebrado el 21 de agosto de 2013, en Madrid” [Minutes of the Match held on 21 August 2013, in Madrid] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.“Acta del Partido celebrado el 28 de agosto de 2013, en Barcelona” [Minutes of the Match held on 28 August 2013, in Barcelona] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  78. ^ “Acta del Partido celebrado el 14 de agosto de 2016, en Sevilla” [Minutes of the Match held on 14 August 2016, in Seville] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.“Acta del Partido celebrado el 17 de agosto de 2016, en Barcelona” [Minutes of the Match held on 17 August 2016, in Barcelona] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  79. ^ “Acta del Partido celebrado el 12 de agosto de 2018, en Tanger” [Minutes of the Match held on 12 August 2018, in Tangier] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  80. ^ Baynes, Ciaran (15 tháng 1 năm 2023). “Real Madrid 1-3 Barcelona: Gavi stars as Barca dominate to win Spanish Super Cup”. Euro Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2023.
  81. ^ “2014/15, Final: Juventus 1–3 Barcelona: Overview”. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  82. ^ “Match report: Club Atlético River Plate – Futbol Club Barcelona”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  83. ^ “ITA – ESP 1:2 (0:0)” (PDF). Pescara 2009. 4 tháng 7 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  84. ^ “Final: Spain 4–0 Italy: Line-ups”. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  85. ^ “Match report: Brazil – Spain”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2019.
  86. ^ “UEFA Euro 2012 Team of the Tournament”. UEFA. 2 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2014.
  87. ^ “UEFA Champions League squad of the season”. UEFA. 9 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  88. ^ “The 2014/15 Liga BBVA Ideal XI”. Liga de Fútbol Profesional. 15 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
  89. ^ ESM Top-Elf: Ein Bayern-Star in Europas Elite. Abendzeitung (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2018.
  90. ^ “Reus, Kimmich und ter Stegen im ESM-Team der Saison” (bằng tiếng Đức). kicker. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Jordi Alba.
  • Profile at the FC Barcelona website
  • Jordi Alba tại BDFutbol Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • CiberChe biography and stats (bằng tiếng Tây Ban Nha)
  • Jordi Alba tại National-Football-Teams.com Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • Jordi Alba – Thành tích thi đấu FIFA Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • Jordi Alba – Thành tích thi đấu tại UEFA Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • x
  • t
  • s
Inter Miami CF – đội hình hiện tại
  • Callender
  • Yedlin
  • Arroyo
  • McVey
  • Busquets
  • Avilés
  • Mota
  • Campana
  • 10 Messi (đội trưởng)
  • 11 Farías
  • 13 Ulloa
  • 14 Jean
  • 15 Sailor
  • 16 Taylor
  • 17 Martínez
  • 18 Alba
  • 19 Robinson
  • 22 Stefanelli
  • 24 Fray
  • 26 Gregore
  • 27 Kryvtsov
  • 28 Azcona
  • 29 Dos Santos
  • 30 Cremaschi
  • 31 Miller
  • 32 Allen
  • 33 Negri
  • 35 Valencia
  • 41 Ruiz
  • 43 Sunderland
  • 99 Jensen
  • Huấn luyện viên tạm quyền: Morales
  • Trợ lý huấn luyện viên: Powell
  • Trợ lý huấn luyện viên: Scott
  • Goalkeeping Coach: Saja
Đội hình Tây Ban Nha
  • x
  • t
  • s
Đội hình Tây Ban NhaNhà vô địch Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012
  • Casillas (c)
  • Albiol
  • Piqué
  • Martínez
  • Juanfran
  • Iniesta
  • Pedro
  • Xavi
  • Torres
  • 10 Fàbregas
  • 11 Negredo
  • 12 Valdés
  • 13 Mata
  • 14 Alonso
  • 15 Ramos
  • 16 Busquets
  • 17 Arbeloa
  • 18 Alba
  • 19 Llorente
  • 20 Cazorla
  • 21 Silva
  • 22 Navas
  • 23 Reina
  • Huấn luyện viên: Del Bosque
Tây Ban Nha
  • x
  • t
  • s
Đội hình bóng đá nam Tây Ban NhaThế vận hội Mùa hè 2012
  • De Gea
  • Azpilicueta
  • Domínguez
  • J. Martínez (c)
  • I. Martínez
  • Alba
  • Adrián
  • Muniain
  • Rodrigo
  • 10 Mata
  • 11 Koke
  • 12 Montoya
  • 13 Botía
  • 14 Romeu
  • 15 Isco
  • 16 Tello
  • 17 Herrera
  • 18 Mariño
  • Huấn luyện viên: Milla
Tây Ban Nha
  • x
  • t
  • s
Đội hình Tây Ban NhaÁ quân Cúp Liên đoàn các châu lục 2013
  • Casillas (c)
  • Albiol
  • Piqué
  • Martínez
  • Azpilicueta
  • Iniesta
  • Villa
  • Xavi
  • Torres
  • 10 Fàbregas
  • 11 Pedro
  • 12 Valdés
  • 13 Mata
  • 14 Soldado
  • 15 Ramos
  • 16 Busquets
  • 17 Arbeloa
  • 18 Alba
  • 19 Monreal
  • 20 Cazorla
  • 21 Silva
  • 22 Navas
  • 23 Reina
  • Huấn luyện viên: Del Bosque
Tây Ban Nha
  • x
  • t
  • s
Đội hình Tây Ban NhaGiải bóng đá vô địch thế giới 2014
  • Casillas (c)
  • Albiol
  • Piqué
  • Martínez
  • Juanfran
  • Iniesta
  • Villa
  • Xavi
  • Torres
  • 10 Fàbregas
  • 11 Pedro
  • 12 De Gea
  • 13 Mata
  • 14 Alonso
  • 15 Ramos
  • 16 Busquets
  • 17 Koke
  • 18 Alba
  • 19 Diego Costa
  • 20 Cazorla
  • 21 Silva
  • 22 Azpilicueta
  • 23 Reina
  • Huấn luyện viên: Del Bosque
Tây Ban Nha
  • x
  • t
  • s
Đội hình Tây Ban NhaGiải vô địch bóng đá châu Âu 2016
  • Casillas (c)
  • Azpilicueta
  • Piqué
  • Bartra
  • Busquets
  • Iniesta
  • Morata
  • Koke
  • Lucas V.
  • 10 Fàbregas
  • 11 Pedro
  • 12 Bellerín
  • 13 De Gea
  • 14 Thiago
  • 15 Ramos
  • 16 Juanfran
  • 17 San José
  • 18 Alba
  • 19 Bruno
  • 20 Aduriz
  • 21 Silva
  • 22 Nolito
  • 23 Rico
  • Huấn luyện viên: Del Bosque
Tây Ban Nha
  • x
  • t
  • s
Đội hình Tây Ban NhaGiải vô địch bóng đá thế giới 2018
  • De Gea
  • Carvajal
  • Piqué
  • Nacho
  • Busquets
  • Iniesta
  • Saúl
  • Koke
  • Rodrigo
  • 10 Thiago
  • 11 Vázquez
  • 12 Odriozola
  • 13 Arrizabalaga
  • 14 Azpilicueta
  • 15 Ramos (c)
  • 16 Monreal
  • 17 Aspas
  • 18 Alba
  • 19 Costa
  • 20 Asensio
  • 21 Silva
  • 22 Isco
  • 23 Reina
  • Huấn luyện viên: Hierro
Tây Ban Nha
  • x
  • t
  • s
Đội hình Tây Ban NhaBán kết Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020
  • De Gea
  • Azpilicueta
  • D. Llorente
  • P. Torres
  • Busquets (c)
  • M. Llorente
  • Morata
  • Koke
  • Gerard
  • 10 Thiago
  • 11 F. Torres
  • 12 García
  • 13 Sánchez
  • 14 Gayà
  • 16 Rodri
  • 17 Fabián
  • 18 Alba
  • 19 Olmo
  • 20 Traoré
  • 21 Oyarzabal
  • 22 Sarabia
  • 23 Simón
  • 24 Laporte
  • 26 Pedri
  • Huấn luyện viên: Luis Enrique
Tây Ban Nha
  • x
  • t
  • s
Đội hình Tây Ban NhaGiải vô địch bóng đá thế giới 2022
  • Sánchez
  • Azpilicueta
  • García
  • P. Torres
  • Busquets (c)
  • Llorente
  • Morata
  • Koke
  • Gavi
  • 10 Asensio
  • 11 F. Torres
  • 12 Williams
  • 13 Raya
  • 14 Balde
  • 15 Guillamón
  • 16 Rodri
  • 17 Pino
  • 18 Alba
  • 19 Soler
  • 20 Carvajal
  • 21 Olmo
  • 22 Sarabia
  • 23 Simón
  • 24 Laporte
  • 25 Fati
  • 26 Pedri
  • Huấn luyện viên: Luis Enrique
Tây Ban Nha
Giải thưởng
Bản mẫu:UEFA Euro 2012 Team of the Tournament Bản mẫu:2014–15 La Liga Team of the Year

Từ khóa » Hậu Vệ Trái Barca