Joy (ca Sĩ) – Wikipedia Tiếng Việt

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Park.
Joy
Joy vào năm 2024
SinhPark Soo-young3 tháng 9, 1996 (28 tuổi)Đảo Jeju, Hàn Quốc
Học vịTrường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • diễn viên
  • người dẫn chương trình
Năm hoạt động2014–nay
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
  • K-pop
  • retro
Nhạc cụThanh nhạc
Hãng đĩaSM
Hợp tác với
  • Red Velvet
  • SM Town
WebsiteTrang web chính thức
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul박수영
Hanja朴秀英[1]
Romaja quốc ngữBak Su-yeong
McCune–ReischauerPak Suyŏng
Hán-ViệtPhác Tú Anh
Nghệ danh
Hangul조이
Romaja quốc ngữJo-i
McCune–ReischauerCh'oi

Park Soo-young (Hangul: 박수영; Hanja: 朴秀英; Hán-Việt: Phác Tú Anh; sinh ngày 3 tháng 9 năm 1996), thường được biết đến với nghệ danh Joy, là một nữ ca sĩ và diễn viên người Hàn Quốc, và thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Red Velvet. Ngoài ra, cô còn được biết đến qua những bộ phim như Kẻ nói dối và người tình (2017) và Trò chơi tình yêu (2018). Vào năm 2021, Joy chính thức ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo khi phát hành mini album đầu tiên của mình có tên gọi Hello.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Park Soo-young sinh ngày 3 tháng 9 năm 1996 tại đảo Jeju và lớn lên ở quận Dobong, Seoul.[2][3][4] Cô là chị cả trong gia đình có 3 chị em gái.[5] Khi còn nhỏ, Joy yêu thích thể loại nhạc trot và ước mơ trở thành một ca sĩ sau khi nhận được lời khen cho màn biểu diễn của cô khi thể hiện bài hát "Flying Duck" của ban nhạc rock Hàn Quốc Cherry Filter trong một lễ hội ở trường.[6][7] Joy đã thử giọng và được tuyển chọn bởi SM Entertainment tại SM Global Audition ở Seoul vào năm 2012.[cần dẫn nguồn]

Vào tháng 2 năm 2015, Joy tốt nghiệp Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul.[8]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2014–nay: Ra mắt và hoạt động nhóm

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Red Velvet (nhóm nhạc)

Sau 2 năm đào tạo, một huấn luyện viên thanh nhạc đã đặt nghệ danh cho cô là "Joy".[2] Joy chính thức được giới thiệu là thành viên thứ tư của Red Velvet vào ngày 29 tháng 7 năm 2014.[9][10] Joy là thành viên duy nhất của nhóm không được giới thiệu là thành viên của SM Rookies, một nhóm đào tạo trước khi ra mắt được tạo ra bởi SM Entertainment. Red Velvet ra mắt vào tháng 8 năm 2014 với đĩa đơn kỹ thuật số "Happiness".[11]

2015–2020: Hoạt động cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]
Joy trong buổi biểu diễn của Red Velvet ở Melon Music Awards năm 2017.

Vào tháng 6 năm 2015, Joy bắt đầu hoạt động cá nhân đầu tiên của mình khi tham gia mùa thứ tư của chương trình thực tế We Got Married của MBC, nơi cô được kết đôi với thành viên Yook Sung-jae của BtoB.[12] Cô đã nhận được nhiều sự chú ý khi tham gia vào chương trình nổi tiếng và xuất hiện trên trang tạp chí thời trang Hàn Quốc CéCi, đồng thời trở thành người mẫu đại diện của Etude House.[13] Vào ngày 29 tháng 12 năm 2015, Joy nhận giải thưởng Best Couple Award cùng với Yook và chiến thắng giải New Star Award cho mình tại MBC Entertainment Awards năm 2015.[14]

Tiếp theo việc quảng bá cho mini album thứ hai của Red Velvet The Velvet, Joy và Yook cùng phát hành bài hát "Young Love" vào ngày 16 tháng 4 năm 2016. Bài hát đạt vị trí 52 trên Gaon Singles Chart.[15][16] Kể từ We Got Married vào ngày 7 tháng 5, họ trở nên nổi tiếng như một trong những longest-running và là cặp đôi nổi tiếng nhất trong lịch sử của chương trình.[17][18][19] Trong quá trình phát sóng, các video của họ được đăng tải trên YouTube và tổng số người xem là trên 21.3 triệu lượt.[20][21][22]

Vào giữa năm 2016, SM Entertainment phát hành series photo chính thức cho Joy, phát hành mỗi tuần một ảnh trên ứng dụng điện thoại Vyrl và SM Town Now. Với tựa đề là Enjoy your Monday with Joy.[23][24] Joy hợp tác với Lim Seul-ong trong bài hát "Always In My Heart", dự án bài hát cho SM Station của SM Entertainment, phát hành ngày 4 tháng 11 năm 2016.[25][26] Bài hát đạt vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng âm nhạc trực tuyến Soribada, Genie và Bugs[27] và thứ 10 trên Gaon.[28]

Joy thử sức với vai trò là diễn viên trong bộ phim âm nhạc The Liar and His Lover (2017) cùng với Lee Hyun-woo.[29][30] Có kịch bản được chuyển thể từ manga Kanojo wa Uso o Aishisugiteru của Kotomi Aoki.[31][32] Cô cũng thể hiện một số bài hát cho bộ phim bao gồm Yeowooya, I'm Okay, Your Days, Shiny Boy, Waiting For You, and The Way To Me.[33]

Cô trở thành panelist chính thức cho mùa thứ hai của chương trình tạp kĩ Two Yoo Project Sugar Man của JTBC.[34]

Vào năm 2018, Joy trở thành diễn viên chính trong bộ phim sắp tới của đài MBC với tựa đề The Great Seducer, dựa trên tiểu thuyết Pháp Dangerous Liasions.

2021–nay: Ra mắt solo

[sửa | sửa mã nguồn]
Joy vào năm 2022.

Vào ngày 12 tháng 5 năm 2021, Joy sẽ chính thức ra mắt solo với một album đặc biệt bao gồm 6 bài hát làm lại từ thập niên 1990 đến 2000.[35][36] Mini album đầu tiên Hello của Joy đã được phát hành vào ngày 31 tháng 5, với bài hát chủ đề đạt vị trí số 1 trên nhiều bảng xếp hạng và album đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng iTunes Top Album tại 26 quốc gia.[37][38][39] Tất cả 6 bài hát trong album đều ra mắt trên Gaon Digital Chart, cùng với Joy đạt vị trí số 1 với tư cách nghệ sĩ solo trên Melon Female Solo Artist Chart.[40] Bài hát chủ đề "Hello" của Joy cũng lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng K-pop Hot 100 của Billboard, với tổng cộng 5 bài hát trong album đầu tay solo của cô cũng lọt vào bảng xếp hạng.[41]

Vào tháng 6 năm 2021, đã có thông tin xác nhận rằng Joy sẽ quay trở lại diễn xuất trong bộ phim truyền hình Only One Person của JTBC, dự kiến ​​phát sóng vào tháng 12 năm 2021.[42]

Ngày 13 tháng 8 năm 2021, Joy trở thành đại sứ Hàn Quốc cho thương hiệu thời trang TOD'S.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 20 tháng 5 năm 2020, Joy và Crush hợp tác với nhau và nữ idol đã làm nữ chính trong mv Mayday của Crush, cả 2 duy trì mối quan hệ bạn bạn bè vì có chung sở thích chăm sóc thú cưng. Ngày 23 tháng 8 năm 2021, Joy được xác nhận là đang hẹn hò với nam ca sĩ nhóm nhạc (R&B) Crush.[43]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách đĩa nhạc của Red Velvet

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thông tin Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh thu
HQ[44] NB[45]
Hello
  • Ra mắt: ngày 31 tháng 5 năm 2021
  • Hãng đĩa: SM Entertainment, Dreamus
  • Hình thức: CD, băng cát sét, tải nhạc, trực tuyến
4 31
  • NB: 1,394 (Phy.)[46]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn] Danh sách tên các đĩa đơn, hiển thị năm phát hành, các vị trí xếp hạng cao nhất, doanh thu và tên của album
Tên Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh thu Album
HQGaon[47] HQHot[48]
Hát chính (As lead artist)
"Hello" (안녕) 2021 10 10 Hello
"Je T'aime" 58 21
Vai trò ca sĩ khách mời (As featured artist)
"Mayday" (자나깨나)(Crush feat Joy) 2020 32 18 homemade 1
Quảng bá (Promotional)
"First Christmas"(với Doyoung) 2016 [a]
  • HQ: 19,622[50]
Non-album single
Hợp tác (Collaborations)
"Always in My Heart" (이별을 배웠어)(với Lim Seul-ong) 2016 10
  • HQ: 415,334[51]
SM Station Season 1
"Young Love" (어린애(愛))(với Yook Sung-jae) 52
  • HQ: 80,305[52]
Non-album single
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn] Danh sách tên các bản nhạc phim, hiển thị năm phát hành, các vị trí xếp hạng cao nhất, doanh thu và tên của album
Tên Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Album
HQGaon[53] HQHot[54]
"A Fox" (여우야) 2017 43
  • HQ: 81,837[55]
The Liar and His Lover OST
"I'm Okay" (괜찮아, 난)(feat Lee Hyun-woo) 85
  • HQ: 22,513[56]
"Your Days" (요즘 너 말야) [b]
  • HQ: 20,903[62]
"Shiny Boy" [c]
"Waiting for You" (너를 기다리는 법) [d]
"The Way to Me" (내게 오는 길) [e]
  • HQ: 15,726[71]
"OMG!" (말도 안돼) 2018 Tempted OST
"Dream Me" (나라는 꿈)(với Mark của NCT) [f] The Ghost Detective OST
"Introduce Me A Good Person" (좋은 사람 있으면 소개시켜줘) 2020 6 5 Hospital Playlist OST
"Why Isn't Love Always Easy?" (왜 사랑은 언제나 쉽지 않을까?) 2021 110 Romance 101 OST
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Khác

[sửa | sửa mã nguồn] Danh sách tên các bài hát, hiển thị năm phát hành, các vị trí xếp hạng cao nhất và tên của album
Tên Năm Vị trí biểu đồ đỉnh Album
KORGaon[75] KORHot[76]
"If Only" (좋을텐데)(feat Paul Kim) 2021 69 38 Hello
"Day by Day" 108 99
"Happy Birthday to You" 110
"Be There for You" 113 99

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn] Danh sách tên các bài hát, hiển thị năm phát hành, tên ca sĩ và tên của album
Tên Năm Ca sĩ Album Ghi chú Ref.
"Young Love" 2016 Joy và Yook Sung-jae Non-album single Vai trò viết lời bài hát [77]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai Chú thích
2015 SMTown: The Stage Chính mình Phim tài liệu của SM Town[78]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Đài truyền hình Vai Chú thích
2016 Descendants of the Sun KBS2 Chính mình Cameo, Tập 16[79]
2017 The Liar and His Lover tvN Yoon So-rim Vai chính[31][80]
2018 The Great Seducer MBC Eun Tae-hee Vai chính[81]
2021 The One and Only JTBC Seong Mi-do Vai chính

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Đài truyền hình Vai Chú thích
2015–2016 We Got Married MBC Thành viên chính thức Ghép đôi vớiSungjae[82][83]
2016–2017 Trick & True KBS Panelist cố định Kể từ tập 5[84]
2017 King of Masked Singer MBC Thí sinh Tập 121–122, as "Bandabi"[85]
2018 Sugar Man 2 JTBC Host [34]
2018 Pijama Friends Thành viên cố định
2019 Handsome Tiger SBS Quản lí đội bóng
2019 Get it beauty Host

MV

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề
2016 "Young Love"
"Always In My Heart"
2017 "Yeowooya"
"I'm Okay"
"Your Days"
"Waiting For You"

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Red Velvet
Năm Giải thưởng Hạng mục Công việc được đề cử Kết quả Tham khảo
2015 MBC Entertainment Awards Best Couple Award (với Sungjae) We Got Married Đoạt giải [86]
New Star Award Đoạt giải
2017 OSEN Cable TV Awards Newcomer Award The Liar and His Lover Đoạt giải [87]

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "First Christmas" did not enter the Gaon Digital Chart, but peaked at number 80 on the Gaon Download Chart.[49]
  2. ^ "Your Days" did not enter the Gaon Digital Chart, but peaked at number 24, 38, 62, 71, and 75 on the Gaon Social Chart, the Gaon BGM Chart, the Gaon Bell Chart, the Gaon Ring Chart, and the Gaon Download Chart, respectively.[57][58][59][60][61]
  3. ^ "Shiny Boy" did not enter the Gaon Digital Chart, but peaked at number 68 on the Gaon BGM Chart.[63]
  4. ^ "Your Days" did not enter the Gaon Digital Chart, but peaked at number 33, 60, and 64 on the Gaon BGM Chart, the Gaon Social Chart, and the Gaon Bell Chart, respectively.[64][65][66]
  5. ^ "The Way to Me" did not enter the Gaon Digital Chart, but peaked at number 6, 76, 91, and 95 on the Gaon BGM Chart, the Gaon Bell Chart, the Gaon Ring Chart, and the Gaon Download Chart, respectively.[67][68][69][70]
  6. ^ "Dream Me" did not enter the Gaon Digital Chart, but peaked at number 6, 23, and 69 on the Gaon BGM Chart, the Gaon Bell Chart, and the Gaon Ring Chart, respectively.[72][73][74]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kwon Soo-bin (8 tháng 8 năm 2015). “'우결' 육성재, 조이 신분증 사진에 "예쁘다, 아나운서 같아"”. News1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ a b “우리결혼했어요, 사랑스러운 '조이'의 본명은 얼마나 예쁠까?”. Chosun Biz (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  3. ^ “Red Velvet Profile”. SM Entertainment (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ “레드벨벳 조이, 주민등록증 사진 공개… "사는 곳이 도봉구?"”. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). 4 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  5. ^ Seong Jin-hee (26 tháng 9 năm 2014). “레드벨벳 조이 "슬기와 한 방 쓰고 싶은 이유? 잠들면 절대 안 깨"”. Chosun.com (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2014.
  6. ^ “레드벨벳, '아이스크림TV' 방송 앞두고 비글美 발산… '개인기 대방출'”. eNews Today (bằng tiếng Hàn). 8 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2015.
  7. ^ Kwon Soo-bin (1 tháng 9 năm 2014). “레드벨벳, 볼수록 행복해지는 소녀들(인터뷰)”. News1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  8. ^ Lee Ji Sook (11 tháng 2 năm 2015). “A Pink′s Ha Young, Red Velvet′s Joy, B.A.P′s Zelo and More Graduate from High School”. MWave. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  9. ^ Hwang Mi-hyeon (28 tháng 7 năm 2014). “SM, 엑소 이후 2년만의 신인..걸그룹 '레드벨벳' 공개”. Osen. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2017.
  10. ^ Choi Jin-sil (30 tháng 7 năm 2014). “레드벨벳, 8월 1일 '뮤직뱅크'서 대망의 데뷔 무대”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2017.
  11. ^ Ock Hyun-ju SM’s Red Velvet to stage debut Aug. 1 The Korea Herald, July 30, 2014. Truy cập August 1,2014.
  12. ^ Grace Danbi Hong. Red Velvet Joy Revealed as BTOB Yook Sung Jae′s ′We Got Married′ Partner Lưu trữ 2017-02-12 tại Wayback Machine MWave, ngày 3 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
  13. ^ Kim A-reum. 레드벨벳 조이, 사랑스러운 매력 듬뿍 담긴 화보 공개 News Way, ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2017.
  14. ^ Choi Min-ji. MBC연예대상2015 조이 뉴스타상 받고 육성재에게 "오빠 나 상 받았어" Lưu trữ 2017-10-26 tại Wayback Machine Chic News, ngày 29 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  15. ^ Park Su-jeong. 육성재-조이, 듀엣곡 ‘어린애’ 공개 임박! Lưu trữ 2019-08-19 tại Wayback MachineTen Asia, ngày 15 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2017.
  16. ^ 2016년 17주차 Digital Chart Gaon Chart, Retrieved ngày 5 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ Jeong Yuna. '우결4' 육성재♥조이, 아주 특별한 이별 콘서트 Naver, ngày 7 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  18. ^ Park So-hyun. '우결' 육성재♥조이, 눈물로 11개월 마무리 "쀼 안녕" Naver, ngày 7 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  19. ^ Jeong Hee-yeon. ‘우결’ 쀼커플 조이-육성재, 이별 앞두고 폭탄 고백 Naver, ngày 6 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  20. ^ WGM Sungjae Joy Videos (see pages 1-6) MBC and TV People Korea, Retrieved ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  21. ^ WGM 성재 조이 Videos (see pages 1-6) MBC and TV People Korea, Retrieved ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  22. ^ WGM 육성재 조이 Videos (see pages 1-6) MBC and TV People Korea, Retrieved ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  23. ^ Enjoy Your Monday with Joy Week 1 Lưu trữ 2017-02-12 tại Wayback Machine SM Town Now, ngày 28 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2017.
  24. ^ EnjoyYour Monday with Joy Week 4 Lưu trữ 2016-04-21 tại Wayback Machine SM Town Now, ngày 18 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016.
  25. ^ Seon Mi-kyeong. 임슬옹♥조이, 애틋하게 사랑스런 케미..'이별을 배웠어' OSEN, ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  26. ^ Hwang Su-yeon. 레드벨벳 조이, 듀엣장인 임슬옹을 만나다 Herald Pop, ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2017.
  27. ^ Always In My Heart at #2 Instiz, ngày 7 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2016.
  28. ^ 2016년 46주차 Digital Chart Gaon Chart, Retrieved ngày 19 tháng 11 năm 2016.
  29. ^ Park So-hyun. 레드벨벳 조이, 연기돌 변신…SM 측 "'그녀는 거짓말~' 출연 확정 Xports News, ngày 13 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  30. ^ “Lee Hyun-woo, Red Velvet's Joy to star in 'She Loves Lie So Much'”. Kpop Herald. ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  31. ^ a b Ambili S. Red Velvet's Joy to make acting debut in tvN drama International Business Times, ngày 24 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  32. ^ Baek Sol Mi. ‘그녀는 거짓말을 너무 사랑해’, 가창력의 주인공을 찾아라 Sports Donga, ngày 17 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2017.
  33. ^ Post, Stars. “Red Velvet's Joy and Lee Hyun Woo Show Closeness Behind the Scenes of 'The Liar and His Lover'”. Stars Post (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  34. ^ a b Kang Seojeong (ngày 11 tháng 12 năm 2017). “레드벨벳 조이X박나래, '슈가맨2' 합류확정..투유와 호흡”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  35. ^ “SM 측 "레드벨벳 조이 리메이크 앨범 준비 중"(공식입장)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
  36. ^ “SM 측 "레드벨벳 조이 리메이크 앨범 준비 중"(공식입장)”. 다음뉴스 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
  37. ^ “레드벨벳 조이, 31일 스페셜 앨범 발매…데뷔 첫 솔로 [공식입장]”. Xportsnews (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  38. ^ Park Seo-yeon (21 tháng 5 năm 2021). “레드벨벳 조이, 26일 스페셜 앨범 수록곡 'Je T'aime' 음원 선공개(공식)”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  39. ^ “JOY 1st place, 'Hello' tops 26 regions on iTunes 조이 1위, '안녕' 아이튠즈 26개 지역 정상 [공식]”. 다음뉴스 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  40. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  41. ^ “빌보드코리아(Billboard Korea)”. billboard.co.kr (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.
  42. ^ “레드벨벳 조이, JTBC '한사람만' 주인공 확정…드라마 컴백 [공식]”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  43. ^ Lee Seung-rok (23 tháng 8 năm 2021). “조이♥크러쉬, 스타커플 탄생! ... 어쩐지 MV서도 달달했다 [공식입장](종합)” [Joy♥Crush, a star couple is born! ... Somehow the MV was sweet too [Official position] (General)] (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021 – qua Naver.
  44. ^ Hello – Week 23, 2021”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021.
  45. ^ オリコン週間 アルバムランキング 年月日~年月日 [Weekly album ranking dated ngày 21 tháng 6 năm 2021] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 21 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  46. ^ オリコン週間 アルバムランキング 年月日~年月日 [Weekly album ranking dated ngày 21 tháng 6 năm 2021] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  47. ^ Peak chart positions on the Gaon Digital Chart: As lead artist
    • “Je T'aime”. May 30 – ngày 5 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
    • “Hello”. June 13–19, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
    As featured artist
    • “Mayday”. May 24–30, 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
    Collaborations
    • “Always In My Heart”. ngày 18 tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2016.
    • “Young Love”. ngày 30 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2016.
  48. ^ Peak chart positions on Billboard K-pop Hot 100: As lead artist
    • “Hello”. Billboard. June 20–26, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
    • “Je T'aime”. Billboard. June 13–19, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
    As featured artist
    • “Mayday”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.
  49. ^ 2016년 52주차 Download Chart [Week 52 of 2016 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  50. ^ Cumulative sales for "First Christmas":
    • “Gaon Download Chart, Week #52 (see #80)”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  51. ^ Cumulative sales for "Always In My Heart":
    • “Gaon Download Chart, Week #45 (see #8)”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
    • “Gaon Download Chart, Week #46 (see #7)”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2016.
    • “Gaon Download Chart, Week #47 (see #14)”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2016.
    • “Gaon Download Chart, Week #48 (see #23)”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2016.
    • “Gaon Download Chart, Week #49 (see #41)”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
    • “Gaon Download Chart, Week #50 (see #42)”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2016.
    • “Gaon Download Chart, Week #51 (see #59)”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2016.
    • “Gaon Download Chart, Week #52 (see #69)”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
    • “Gaon Download Chart, Week #53 (see #71)”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017.
    • “Gaon Download Chart, Week #1 (see #93)”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2017.
  52. ^ Cumulative sales of "Young Love":
    • “Gaon Download Chart April 2016 (see #96)”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2016.
  53. ^ Peak chart positions on Gaon Digital Chart: Soundtrack appearances
    • “A Fox”. ngày 25 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
    • “I'm Okay”. ngày 1 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
    • “Introduce Me a Good Person”. ngày 11 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2020.
    • “Why Isn't Love Always Easy?”. April 18–24, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
  54. ^ “Joy Chart History: Billboard Korea K-Pop Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2020.
    • “Introduce Me a Good Person”. ngày 21 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  55. ^ Cumulative sales for "Yeowooya":
    • “Gaon Download Chart, Week #12 (see #23)”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
    • “Gaon Download Chart, Week #13 (see #47)”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
    • “Gaon Download Chart, Week #14 (see #100) [Domestic]”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
  56. ^ Cumulative sales for "I'm Okay":
    • “Gaon Download Chart, Week #13 (see #61)”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
  57. ^ 2017년 15주차 Social Chart [Week 15 of 2017 Social Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  58. ^ 2017년 15주차 BGM Chart [Week 15 of 2017 BGM Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  59. ^ 2017년 16주차 Mobile Chart [Week 16 of 2017 Mobile Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  60. ^ 2017년 16주차 Mobile Chart [Week 16 of 2017 Mobile Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  61. ^ 2017년 15주차 Download Chart [Week 15 of 2017 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  62. ^ Cumulative sales for "Your Days":
    • “Gaon Download Chart, Week #15 (see #75)”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  63. ^ 2017년 16주차 BGM Chart [Week 16 of 2017 BGM Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  64. ^ 2017년 18주차 BGM Chart [Week 18 of 2017 BGM Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  65. ^ 2017년 18주차 Mobile Chart [Week 18 of 2017 Mobile Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  66. ^ 2017년 18주차 Social Chart [Week 18 of 2017 Social Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  67. ^ 2017년 19주차 BGM Chart [Week 19 of 2017 BGM Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  68. ^ 2017년 20주차 Mobile Chart [Week 20 of 2017 Mobile Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  69. ^ 2017년 19주차 Mobile Chart [Week 19 of 2017 Mobile Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  70. ^ 2017년 19주차 Download Chart [Week 19 of 2017 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  71. ^ Cumulative sales for "The Way to Me":
    • “Gaon Download Chart, Week #19 (see #95) [Domestic]”. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  72. ^ 2018년 42주차 BGM Chart [Week 42 of 2018 BGM Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  73. ^ 2018년 43주차 Mobile Chart [Week 43 of 2018 Mobile Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  74. ^ 2018년 43주차 Mobile Chart [Week 43 of 2018 Mobile Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  75. ^ Peak chart positions on Gaon Digital Chart: Other charted songs
    • “If Only" + "Day by Day" + "Happy Birthday to You" + "Be There for you”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). May 30 – ngày 5 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  76. ^ Peak chart positions on Billboard K-pop Hot 100: Other charted songs
    • “Day by Day”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
    • “If Only" + "Be There for You”. Billboard. June 20–26, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
  77. ^ “어린애(愛)”. www.melon.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2020.
  78. ^ Cho Jae-yong (ngày 9 tháng 7 năm 2015). “'SM타운' 공연실황 다큐, 8월13일 국내개봉 확정” (bằng tiếng Hàn). entertain.naver.com. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
  79. ^ (tiếng Hàn) Lee Eun Jin. ‘태양의 후예’ 레드벨벳, 위문공연에 깜짝 등장…송중기-진구 ‘환호’ Lưu trữ 2017-02-12 tại Wayback Machine Ten Asia, ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2017.
  80. ^ Kim Yoonji. |2017 |' '레드벨벳 조이, ‘그녀는 거짓말’ 여주 발탁…이현우와 호흡 Star IN, ngày 13 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  81. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên gt
  82. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên wgm
  83. ^ Park Jae Min. 21살 육성재·20살 조이, 꼬마신랑신부 가상결혼 어떨까 OSEN, ngày 13 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2017.
  84. ^ Yu Chan-hee. ‘트릭 앤 트루’ 레드벨벳 조이, 사랑 고백에 “나 쉬운 여자 아니야” Lưu trữ 2020-12-25 tại Wayback Machine Ten Asia, ngày 23 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  85. ^ Jang Jin-ri (ngày 30 tháng 7 năm 2017). “'복면가왕' 파워디바 영희, 新 가왕 등극…아기해마는 케이윌 [종합]”. OSEN. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
  86. ^ (tiếng Hàn) Kim Ji Hyun. 곽시양·조이·초아 3人, 뉴스타상 공동수상 (MBC연예대상) Nate News, ngày 29 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2015.
  87. ^ (tiếng Hàn) Park Soo-young. '비밀의 숲' 조승우 대상..김남길X배두나 최우수 될까 OSEN, ngày 17 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Joy trên Instagram
  • Joy trên HanCinema
  • Joy trên IMDb
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Joy (ca sĩ).
  • x
  • t
  • s
Red Velvet
  • Irene
  • Seulgi
  • Wendy
  • Joy
  • Yeri
Nhóm nhỏRed Velvet - Irene & Seulgi
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • The Red
  • Perfect Velvet
  • Chill Kill
Tiếng Nhật
  • Bloom
Album tổng hợp
  • The ReVe Festival: Finale
Đĩa mở rộng
Tiếng Hàn
  • Ice Cream Cake
  • The Velvet
  • Russian Roulette
  • Rookie
  • The Red Summer
  • Summer Magic
  • RBB
  • The ReVe Festival: Day 1
  • The ReVe Festival: Day 2
  • Queendom
  • The ReVe Festival 2022 – Feel My Rhythm
  • The ReVe Festival 2022 – Birthday
Tiếng Nhật
  • Cookie Jar
  • Sappy
Đĩa đơn
Tiếng Hàn
  • "Happiness"
  • "Be Natural
  • "Automatic"
  • "Ice Cream Cake"
  • "Dumb Dumb"
  • "One of These Nights"
  • "Russian Roulette"
  • "Rookie"
  • "Red Flavor"
  • "Peek-a-Boo"
  • "Bad Boy"
  • "Power Up"
  • "RBB (Really Bad Boy)"
  • "Zimzalabim"
  • "Umpah Umpah"
  • "Psycho"
  • "Queendom"
  • "Feel My Rhythm"
  • "Birthday"
  • "Chill Kill"
Tiếng Nhật
  • "#Cookie Jar"
  • "Sappy"
  • "Wildside"
Đĩa đơn góp giọng
  • "Close to Me (Red Velvet Remix)"
Bài hát khác
  • "Wish Tree"
  • "Would U"
  • "You Better Know"
  • "Zoo"
  • "Rebirth"
  • "See the Stars"
  • "Milky Way"
  • "Pose"
Chuyến lưu diễn
  • Red Room
  • Redmare
  • R to V
Danh sách phim
  • Level Up Project!
Chủ đề liên quan
  • SMTOWN
  • SM Entertainment
  • SM Rookies
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Giải thưởng và đề cử
  •  Thể loại Thể loại
  •  Trang Commons Hình ảnh
  • x
  • t
  • s
SMTOWN
Nghệ sĩ
Nhóm
  • TVXQ
  • Super Junior
  • Girls' Generation
  • Shinee
  • BeatBurger
  • EXO
  • Red Velvet
  • NCT
  • aespa
  • Riize
Solo
  • BoA
  • Kangta
  • J-Min
  • Yunho
  • Changmin
  • Heechul
  • Kyuhyun
  • Ryeowook
  • Yesung
  • Sungmin
  • Donghae
  • Eunhyuk
  • Chu Mịch
  • Taeyeon
  • Hyoyeon
  • Yuri
  • Yoona
  • Taemin
  • Key
  • Minho
  • Onew
  • Xiumin
  • Suho
  • D.O.
  • Chen
  • Baekhyun
  • Kai
  • Seulgi
  • Wendy
  • Joy
Nhóm nhỏ
  • The Grace-Dana & Sunday
  • Super Junior-K.R.Y.
  • Super Junior-T
  • Super Junior-M
  • Super Junior-H
  • Super Junior-D&E
  • Girls' Generation-TTS
  • Girls' Generation-Oh!GG
  • EXO-K
  • EXO-M
  • EXO-CBX
  • EXO-SC
  • Red Velvet - Irene & Seulgi
  • NCT U
  • NCT 127
  • NCT Dream
  • WayV
  • NCT DoJaeJung
  • NCT Wish
Nhóm dự án
  • SM the Ballad
  • SM The Performance
  • Younique Unit
  • Kim Heechul & Kim Jungmo
  • SuperM
  • Got the Beat
Diễn viên
  • Kim Min-jong
  • Lina
Nhà sản xuất âm nhạc
  • Yoo Young-jin
  • Kim Young-hu
  • Kenzie
  • Song Kwang-sik
  • Misfit
Album phòng thu
Mùa đông
  • 2011 SM Town Winter – The Warmest Gift
  • 2021 Winter SM Town: SMCU Express
  • 2022 Winter SM Town: SMCU Palace
Phim tài liệu
  • I AM
Tour lưu diễnvà Đại nhạc hội
  • SMTOWN Live
    • SMTOWN Live '08
    • SM Town Live '10 World Tour
    • SM Town Live World Tour III
    • SM Town Live World Tour IV
    • SM Town Live World Tour V
    • SM Town Live World Tour VI
    • SMTOWN Live Culture Humanity
    • SM Town Live 2022: SMCU Express at Kwangya
    • SM Town Live 2022: SMCU Express
    • SM Town Live 2023: SMCU Palace at Kwangya
  • SM Town Week
  • The Agit
  • Beyond Live
Cựu nghệ sĩ
  • Hyun Jin-young
  • H.O.T.
  • Shinhwa
  • Fly to the Sky
  • Jang Na-ra
  • M.I.L.K.
  • Sugar
  • Black Beat
  • Isak N Jiyeon
  • Ahyoomee
  • Hero Jaejoong
  • Micky Yoochun
  • Xiah Junsu
  • No Min-woo
  • Hàn Canh
  • Tin Tin Five
  • Chu Ga-yeoul
  • Kris
  • Luhan
  • Tao
  • Jessica
  • Kibum
  • Stephanie
  • Go Ara
  • S.E.S.
  • Trương Lực Doãn
  • Sunny
  • Tiffany
  • Sooyoung
  • Seohyun
  • Jonghyun
  • Henry
  • TRAX
  • Sulli
  • Dana
  • Lee Yeon-hee
  • Sunday
  • The Grace
  • F(x)
  • Lay
Chủ đề liên quan
  • SM Entertainment
  • Label SJ
  • Lee Soo-man
  • SM Rookies
  • SM Station
    • Danh sách đĩa nhạc
  • SM Remastering
Thể loại Thể loại

Từ khóa » Diễn Xuất Của Joy