おもう - JPOONLINE

Cấu trúc 1

…とおもう

A ..とおもう nghĩ rằng / cho rằng /nghĩ là / nhớ là…

Ví dụ:

今日きょうあめるとおもいます。      Tôi nghĩ là hôm nay trời sẽ mưa.

山田先生やまだせんせいないとおもう。      Tôi nghĩ là thầy Yamada sẽ không đến.

③ あのひとのやりかたはひどいとおもいます。      Tôi cho rằng cách làm của anh ấy thật là ác.

かれったことはうそだとおもう。      Tôi cho rằng chuyện anh ấy nói là xạo

たしか、つくえじょういたとおもう。      Tôi nhớ là mình đã đặt trên bàn.

⑥ あなたにはしあわせになってほしいとおもうから、あえてこういうきつい忠告ちゅうこくをするのです。      Vì muốn em hạnh phúc nên buộc lòng tôi phải cảnh báo nghiêm khắc với em như thế này.

⑦ こんないそがしい会社かいしゃにいつまでもいては過労死かろうししかねないとおもって、おもいきって転職てんしょくすることにした。      Tôi nghĩ cứ làm mãi ở cái công ty bận rộn như thế này thì sẽ chết vì làm việc quá sức, nên đã quyết định dứt khoát sẽ chuyển chỗ làm.

Ghi chú:

Đi sau một mệnh đề và biểu đạt ý “đó là nhận định chủ quan, ý kiến cá nhân của người nói”. Nếu dùng cách nói kết thúc bằng dạng từ điển hay dạng マス như「と思う/思います」 thì chủ ngữ luôn luôn là người nói, không phải ngôi thứ ba. Tỉ như ở ví dụ (2), người nghĩ là “tôi” chứ không phải “thầy Yamada”.

Nếu muốn biểu đạt ý chủ thể nghĩ là thầy Yamada thì phải đưa về dạng 「思っている」 như sau : 「 山田先生は(田中先生が来ない)と思っている」(Thầy Yamada nghĩ rằng (thầy Tanaka) không tới). Tuy nhiên, trường hợp 「思う」 chia ở dạng タ như ví dụ sau thì cũng có thể có ý nghĩa là phán đoán của ngôi thứ ba.

(Vd)山田先生は来ないと思った。 (Thầy Yamada đã nghĩ rằng (một ai đó) không đến)

Ở ví dụ này, cả 2 cách hiểu「私は山田先生は来ないと思った」 (Tôi đã cho rằng thầy Yamada không đến

và 「山田先生は(註かが)来ないと思った」 (Thầy Yamada đã cho rằng (một ai đó) không đến) đều đúng.

B …とおもっている (anh ta) cho rằng / (tôi) vẫn nghĩ rằng…

Ví dụ:

わたし自分じぶんのしたことがただしいとおもっている。      Tôi vẫn cho rằng việc mình làm là đúng.

② イギリスに留学りゅうがくしてよかったとおもっている。      Tôi vẫn nghĩ rằng mình đã đúng khi du học ở Anh quốc.

警察けいさつはあのおとこ犯人はんにんだとおもっている。      Cảnh sát nghi anh ta là thủ phạm.

④ その実力じつりょく合格ごうかくできるとおもっているの。      Cậu vẫn nghĩ là với thực lực đó cũng sẽ thi đậu à ?

Ghi chú:

Đi sau một mệnh đề để diễn đạt ý “người nói hoặc người thứ ba có ý kiến, nhận định, niềm tin như vậy”. So sánh với trường hợp「思う」 ở phần a, thì 「思う」 nặng về sắc thái “nhận định mà người nói đưa ra vào hoàn cảnh đó ”, còn 「思っている」 lại có sắc thái “từ trước đến nay vẫn có ý kiến, niềm tin như vậy”. Ngoài ra, hai trường hợp này còn khác nhau ở chỗ 「思っている」có thể diễn đạt ý kiến, nhận định của người thứ ba như ví dụ (3), (4), còn 「思う」 thì không.

C……とおもわれる có thể cho rằng…

Ví dụ:

① このままの状態じょうたいでは環境汚染かんきょうおせんすす一方いっぽうだとおもわれる。      Cứ đà này thì có thể cho rằng tình trạng ô nhiễm môi trường sẽ ngày càng gia tăng.

わたしにはこのことがただしいとはおもわれません。      Với tôi, sự việc này không thể cho là đúng được.

Ghi chú :

Thể hiện ý nghĩa “nhận định đó hình thành một cách tự phát”, được dùng khi phát biểu ý kiến của mình một cách khách quan chứ không có tính độc đoán, hoặc khi muốn diễn đạt mềm mỏng lập luận của mình. Dùng nhiều trong văn viết như luận văn, bài giảng, bài diễn thuyết… Thay cho 「と」 có thể dùng 「ように」 , tức là mẫu câu sẽ trở thành 「ように思われる」。

Cấu trúc 2

…とはおもわなかった (tôi) không ngờ…/ không hề nghĩ rằng…

Ví dụ:

① まさか今日きょうあのひとるとはおもわなかった。      Tôi không ngờ hôm nay anh ta lại tới.

② こんな街中まちなかにこんなしずかな公園こうえんがあるとはおもわなかった。      Tôi không ngờ là trong một thành phố như thế này lại có một công viên yên tĩnh đến thế.

独身寮どくしんりょう部屋へやせまいとはいていたが、こんなにせまいとはおもわなかった。     Tôi vẫn nghe nói căn hộ của người độc thân thì chật hẹp, nhưng không ngờ nó lại chật tới mức này.

④ いつも反抗的はんこうてきなおまえがそんなに素直すなおあやまるとはおもわなかったな。     Anh thật không ngờ một người lúc nào cũng thích phản đối như chú mày lại xin lỗi một cách chân thành như vậy đấy.

⑤ A:いんさきのおとなりが田中たなかさんだなんておもってもみませんでしたよ。奇遇きぐうですね。

     A: Em không thể ngờ hàng xóm nơi ở mới lại là anh Tanaka đấy. Thật là kì ngộ. 

     B:いや、ぼくもとなりしてくるのがきみだとはおもわなかったよ。      B: anh cũng không ngờ người chuyển đến ở cạnh phòng mình lại là chú mày cơ đấy.

Ghi chú:

Có nghĩa là “hoàn toàn không đoán được chuyện đó”, phần nhiều bao hàm tâm trạng ngạc nhiên.

Cấu trúc 3

R-たいとおもう (tôi) muốn…

Ví dụ:

① アメリカに留学りゅうがくしたいとおもいます。      Tôi muốn đi Mỹ du học.

結婚式けっこんしきには是非参加ぜひさんかしたいとおもっております。      Tôi rất muốn đến dự đám cưới anh chị.

一流会社いちりゅうがいしゃ就職しゅうしょくしたいとおもっている。      Tôi muốn vào làm trong một công ti hàng đầu.

④ では、ご一緒いっしょ乾杯かんぱいをしたいとぞんじます。      Nào, tôi muốn chúng ta cùng cạn chén.

Ghi chú:

Đi sau dạng 「~たい」 diễn đạt nguyện vọng, mong muốn của người nói, có chức năng mềm mại hoá, lịch sự hoá cách nói trực tiếp 「~たい」. Để lịch sự hơn, cũng có thể sử dụng 「存じます」 như ví dụ (4). Cách nói kết thúc bằng「~たい(です)」có ấn tượng hơi trẻ con nên không thích hợp cho người lớn trong bối cảnh hội thoại có tính nghi thức, do đó thường đi kèm với các từ như 「思う」「のだ」。

Cấu trúc 4

……おもう (tôi) cảm thấy…

[Naにおもう] [A-くおもう]

Ví dụ:

先生せんせい指導しどうしていただけることになって、本当ほんとうしあわせにおもいます。      Em thực sự (thấy) hạnh phúc vì được thầy hướng dẫn.

② バスが全然来ぜんぜんこないので、不思議ふしぎおもっていてみたら、昨日きのうからダイヤがわったとのことだった。      Mãi xe buýt vẫn không tới, tôi (thấy) nghi nghi nên hỏi thử thì người ta cho biết là lịch chạy xe đã thay đổi từ hôm qua.

③ この突然とつぜんのご逝去せいきょをまことにつらかなしくおもいます。      Tôi vô cùng đau buồn trước sự ra đi đột ngột này.

④ おいできてうれしくおもいます。      Tôi rất vui được gặp anh.

⑤ このようなしょうをいただくことができ、まことに光栄こうえいぞんじます。     Tôi (cảm thấy) thực sự vinh hạnh khi được nhận giải thưởng này.

Ghi chú:

Đi kèm dạng liên dụng của một tính từ イ hoặc một tính từ ナ chỉ tâm trạng, cảm xúc để diễn đạt ý người nói “cảm thấy như thế”. Cũng có thể dùng dưới hình thứ「XをYに(Yく)おもう」như ví dụ (2) và (3). Khi hỏi về cảm xúc của đối phương thì sử dụng 「どう思う/思いますか」như sau: (Vd)あの人についてどう思いますか。 Anh nghĩ sao về người đó ?

Cấu trúc 5

V-ようとおもう (tôi) định V / tính V

Ví dụ:

今日きょうはゆっくりやすもうとおもう。      Hôm nay tôi định sẽ thong thả nghỉ ngơi.

② この仕事しごとをやめようとおもっている。      Tôi định bỏ công việc này.

③ A:夏休なつやすみはどうするつもりですか。

    A: Nghỉ hè cậu định làm gì ?

     B:ヨーロッパを旅行りょこうしようとおもっています。

    B: Tớ định đi du lịch châu âu.

将来しょうらい、どんな仕事しごとをしようとおもっているんですか。      Tương lai bạn tính làm gì ?

Ghi chú:

Đi cùng với động từ dạng ý hướng để diễn đạt dự định, ý chí của người nói. Nếu là câu nghi vấn thì sẽ trở thành cách hỏi về ý định của người nghe. Trường hợp 「と思う」 đi cùng với động từ dạng từ điển như ví dụ sau thì lại có nghĩa là dự định của người nói chưa chắc chắn và sẽ sai nếu coi đó là cách nói thể hiện ý chí. (Vd)私は来年アメリカに行くと思う。 Tôi nghĩ là sang năm mình sẽ qua Mĩ.

Cấu trúc 6

……ようにおもう (tôi) cảm dường như…thấy

Ví dụ:

太田おおたくんは内気うちきなので、ウェイターの仕事しごといていないようにおもう。      Cậu Ota vốn nhút nhát nên tôi cảm thấy dường như công việc phục vụ không hợp với cậu ấy lắm.

住民じゅうみんおおくが反対はんたいしていることをかんがえると、マンションの建築けんちく見合みあわせたほうがいいようにおもう。      Từ chỗ có nhiều người dân phản đối, tôi cảm thấy dường như nên hoãn việc xây dựng khu chung cư này lại.

③ この社員旅行しゃいんりょこうのプランはちょっとゆとりがなさすぎるようにおもうのですが。こんなに短期間たんきかんであちこちうごまわってもつかれるだけではないでしょうか。     Về kế hoạch du lịch cho nhân viên, tôi cảm thấy dường như hơi thiếu thời gian. Trong một thời gian ngắn mà đi nhiều như vậy thì có mệt quá chăng ?

④ ≪上司じょうしに≫パソコンは一人ひとり一台いちだいあったほう仕事しごと能率のうりつがるようにおもうのですが、購入こうにゅうするわけにはいきませんか。     < nói với cấp trên >Tôi cảm thấy dường như nếu mỗi người có một máy tính thì năng suất làm việc sẽ tăng lên, nhưng liệu chúng ta có thể trang bị được không ạ ?

国民一人一人こくみんひとりひとりしあわせをかんがえることは首相しゅしょうとしての当然とうぜん義務ぎむであるようにおもわれますが、首相しゅしょうはいかがおかんがえでしょうか。     Có thể cho rằng quan tâm đến hạnh phúc của từng người dân là nghĩa vụ đương nhiên của Thủ tướng, vậy Thủ tướng có suy nghĩ như thế nào ạ ?

Ghi chú:

Dùng để nói một cách khiêm tốn ý kiến của mình. Đây là cách nói thường dùng khi đối phương có thể có ý kiến khác mình, hoặc khi đưa ra nội dung khó chấp nhận cho đối phương. Trường hợp muốn nói một cách gián tiếp hơn thì dùng 「ように思われる」.

Cấu trúc 7

N(のこと)をおもう nghĩ về / nghĩ đến

Ví dụ:

おや子供こどもおも気持きもちはなんにもえられない。      Tình cảm cha mẹ dành cho con cái không quy đổi ra cái gì được.

② いつもあなたのことをおもっている。      Lúc nào em cũng nghĩ về anh.

試験しけんのことをおもうと心配しんぱいねむれない。     Cứ nghĩ đến chuyện thi cử là tôi lại lo lắng, không ngủ được.

ははやさしさをおもうと気持きもちがやすらぐ。     Cứ nghĩ đến sự dịu dàng của mẹ là tâm hồn tôi lại thư thái.

Ghi chú:

Đi sau danh từ hoặc [danh từ +のこと], biểu đạt ý “tâm tư hướng về điều đó”. Tùy theo ý nghĩa danh từ đi trước mà nó biểu đạt nhiều ý nghĩa khác nhau như “tưởng tượng, hồi tưởng, lo lắng, quan tâm, yêu thương…”.

Cấu trúc 8

Nを…とおもう nghĩ N (là)…

[Nを N/Na だとおもう] [Nを A/V とおもう]

Ví dụ:

最初さいしょ保子やすしさんをおとこだとおもった。      Thoạt đầu tôi cứ tưởng cô Yasuko là con trai.

人々ひとびとわたしかんがえを奇想天外きそうてんがいだとおもったようだ。      Hình như lúc đó mọi người đều cho rằng suy nghĩ của tôi là hão huyền, ảo tưởng.

③ みんな、かれ提案ていあん実現不可能じつげんふかのうだとおもって相手あいてにしなかった。      Mọi người đều nghĩ đề xuất của anh ấy không khả thi nên đã không bàn bạc gì tới.

彼女かのじょ横顔よこがおうつくしいとおもった。      Tôi thấy khuôn mặt nhìn nghiêng của cô ấy rất đẹp.

⑤ みんながかれのことをんだとおもっていた。      Mọi người ai cũng tưởng anh ấy đã chết rồi.

かれ自分じぶんのことを天才てんさいだとおもっている。      Nó cứ nghĩ mình là thiên tài.

Ghi chú:

Dùng để nói lên cảm tưởng, ấn tượng, phán đoán về một vật nào đó. Có thể dùng 「Nが」 thay cho 「Nを」 .

(Vd)人々は私の考えが奇想天外だと思ったようだ。 Hình như lúc đó mọi người đều nghĩ rằng suy nghĩ của tôi là hão huyền, ảo tưởng. Mẫu này cũng có thể dùng để diễn đạt ý tưởng nhầm vật này với vật khác như ví dụ (1).

JPOONLINE

Có thể bạn quan tâm

  1. ちょっと

  2. ちゅう

  3. ちゃんと

  4. ちなみに

Tags: おもう

Từ khóa » Kẻ Thứ 3 Trong Tiếng Nhật