Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Justinus II
Hoàng đế của Đế quốc Đông La Mã
Solidus của Justinus II
Tại vị
15 tháng 11 năm 565 – 574
Tiền nhiệm
Justinianus I
Kế nhiệm
Tiberios II Konstantinos
Thông tin chung
Sinh
520
Mất
5 tháng 10 năm 578 (58 tuổi)
Hậu duệ
Arabia
Tên đầy đủ
Flavius Justinus Junior Augustus
Hoàng tộc
Nhà Justinianus
Thân phụ
Dulcidio (hoặc Dulcissimus)
Thân mẫu
Vigilantia
Justinus II (tiếng Latinh: Flavius Iustinus Iunior Augustus;[1] tiếng Hy Lạp cổ: Φλάβιος Ἰουστίνος ὁ νεώτερος; kh. 520 – 5 tháng 10 năm 578) là hoàng đế Đông La Mã từ năm 565 tới 574. Ông kết hôn với Sophia, cháu gái của Justinianus I và hoàng hậu Theodora, và qua đó trở thành thành viên của gia tộc Justinianus. Triều đại của ông được đánh dấu bằng những cuộc chiến tranh với Ba Tư và đánh mất phần lớn lãnh thổ trên bán đảo Italia. Ông đã trình Chữ thập Justinus II tới Nhà thờ Thánh Phêrô, Roma.
Cai trị
[sửa | sửa mã nguồn]
Lên ngôi
[sửa | sửa mã nguồn]
Justinianus I qua đời vào đêm ngày 14 đến 15 tháng 11 năm 565. Callinicus, quan cubiculi praepositus sacri, dường như là người duy nhất ở cạnh Justinianus lúc ông băng, đã tuyên bố sau đó rằng Justinianus trước lúc hấp hối đã chỉ định "Justinus, con trai của Vigilantia" là người thừa kế của mình. Justin, con trai của Germanus là một người cháu khác của Justinianus cũng là ứng cử viên cho ngôi hoàng đế. Các sử gia hiện đại nghi ngờ rằng, chính Callinicus đã ngụy biện ra những lời nói trước lúc chết của Justinianus để giúp cho đồng minh chính trị của ông lên ngôi.[2] Robert Browning (một sử gia hiện đại) nhận xét: "Có thực là Justinianus đã nói ra nhưng lời cuối cùng này để chọn ra một người [kế vị], hay Callinicus đã tự làm ra nó cho riêng mình? Chỉ có Callinicus mới biết được."[3]
Đối ngoại
[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
^ Được gọi là Iunior, "trẻ tuổi", để phân biệt với Justinus I
^ Evans (1999), các trang 263–264
^ Browning (2003), tr. 165
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
Tài liệu sơ cấp
[sửa | sửa mã nguồn]
Edward Walford, translator (1846) The Ecclesiastical History of Evagrius: A History of the Church from AD 431 to AD 594, Reprinted 2008. Evolution Publishing, ISBN 978-1-889758-88-6. [1]
Tài liệu thứ cấp
[sửa | sửa mã nguồn]
Browning, Robert (2003), Justinian and Theodora, Gorgias Press LLC, ISBN 1-59333-053-7
Evans, James Allan Stewart (2000), The age of Justinian: the circumstances of imperial power, Routledge, ISBN 0-415-23726-2
Garland, Lynda (1999), Byzantine empresses: women and power in Byzantium, AD 527–1204, CRC Press, ISBN 0-203-02481-8
Martindale, John R.; Jones, A.H.M.; Morris, John (1980), The Prosopography of the Later Roman Empire – Volume II, AD 395–527, Cambridge University Press, ISBN 0-521-20159-4
Martindale, John R.; Jones, A.H.M.; Morris, John (1992), The Prosopography of the Later Roman Empire – Volume III, AD 527–641, Cambridge University Press, ISBN 0-521-20160-8
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Tư liệu liên quan tới Justin II tại Wikimedia Commons
DIR: De Imperatoribus Romanis: Justin II
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn
Quốc tế
ISNI
VIAF
2
3
GND
FAST
WorldCat
2
Quốc gia
Hoa Kỳ
Pháp
BnF data
Ý
Cộng hòa Séc
Tây Ban Nha
Israel
Học thuật
CiNii
Nghệ sĩ
ULAN
Nhân vật
Deutsche Biographie
DDB
Khác
IdRef
Yale LUX
Justinus II Nhà JustinianusSinh: , kh. 520 Mất: , 578
Tước hiệu
Tiền nhiệmJustinianus I
Hoàng đế La Mã565–578với Tiberios II Konstantinos (574–578)
Kế nhiệmTiberios II Konstantinos
Chức vụ chính trị
Tiền nhiệmAnicius Faustus Albinus Basilius năm 541, sau đó vô hiệu lực
Chấp chính quan của Đế quốc La Mã566
Kế nhiệmVô hiệu lực, Imp. Caesar Flavius Tiberius Constantinus Augustus năm 579
x
t
s
Danh sách hoàng đế La Mã và Đông La Mã
Thời kỳ Principatus27 tr. CN – 235 CN
Augustus
Tiberius
Caligula
Claudius
Nero
Galba
Otho
Vitellius
Vespasianus
Titus
Domitianus
Nerva
Traianus
Hadrianus
Antoninus Pius
Marcus Aurelius và Lucius Verus
Commodus
Pertinax
Didius Julianus
(Pescennius Niger)
(Clodius Albinus)
Septimius Severus
Caracalla và Geta
Macrinus và Diadumenianus
Elagabalus
Alexander Severus
Thời kỳ khủng hoảng235–284
Maximinus Thrax
Gordianus I và Gordianus II
Pupienus và Balbinus
Gordianus III
Philippus người Ả Rập cùng với Philippus II
Decius cùng với Herennius Etruscus
Hostilian
Trebonianus Gallus cùng với Volusianus
Aemilianus
Valerianus
Gallienus cùng với Saloninus và Valerianus II
Claudius Gothicus
Quintillus
Aurelianus
Tacitus
Florianus
Probus
Carus
Carinus và Numerianus
Các hoàng đế Gallia:
Postumus
(Laelianus)
Marius
Victorinus
(Domitianus II)
Tetricus I cùng với Tetricus II là Caesar
Thời kỳ Dominus284–395
Diocletianus (Đông) và Maximianus (Tây)
Diocletianus (Đông) và Maximianus (Tây) cùng với Galerius (Đông) và Constantius Chlorus (Tây) là các Caesar
Galerius (Đông) và Constantius Chlorus (Tây) cùng với Severus (Tây) và Maximinus Daia (Đông) là các Caesar
Galerius (Đông) và Severus (Tây) cùng với Constantinus Đại đế (Tây) và Maximinus Daia (Đông) là các Caesar
Galerius (Đông) và Maxentius (Tây) cùng với Constantinus Đại đế (Tây) và Maximinus Daia (Đông) là các Caesar
Galerius (Đông) và Licinius I (Tây) cùng với Constantinus Đại đế (Tây) và Maximinus Daia (Đông) là các Caesar
Maxentius (duy nhất)
Licinius I (Tây) và Maximinus Daia (Đông) cùng với Constantinus Đại đế (Augustus tự phong) và Valerius Valens
Licinius I (Đông) và Constantinus Đại đế (Tây) cùng với Licinius II, Constantinus II và Crispus là các Caesar
(Martinianus)
Constantinus Đại đế (toàn đế quốc) cùng con trai Crispus là Caesar