Kali – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Không phải các muối kali hay natri (với tư cách tách biệt với các loại muối hóa học khác) đã từng được biết đến trong thời kỳ La Mã, và tên gọi Latin của nguyên tố này không phải gốc Latin cổ điển mà là Tân Latin. Tên Latin kalium được chọn từ từ "alkali" đã được chuyển tự từ tiếng Ả Rập: القَلْيَه al-qalyah nghĩa là "tro thực vật". Thuật ngữ alkali trong tiếng Anh tương tự cũng có gốc này (kali trong tiếng Ả Rập chuẩn hiện đại là بوتاسيوم būtāsyūm).[9]
Tên tiếng Anh của nguyên tố này là potassium bắt nguồn từ chữ "potash" (K2CO3; bồ tạt),[10] đề cập đến một phương pháp mà theo đó bồ tạt được sản xuất bằng cách lọc sạch tro gỗ hoặc lá cây và làm bay hơi dung dịch trong một cái nồi. Bồ tạt về bản chất là một hỗn hợp muối kali do thực vật có chứa một ít hoặc không có hàm lượng natri, và phần còn lại của khoáng chất trong thực vật bao gồm các muối calci có tính hòa tan tương đối thấp. Mặc dù kali đã được sử dụng từ thời cổ đại, thành phần hóa học của nó lại không được biết đến. Georg Ernst Stahl đã thu được bằng chứng thực nghiệm cho phép ông kết luận sự khác biệt của hai loại muối kali và natri vào năm 1702,[5] và Henri Louis Duhamel du Monceau đã tái khẳng định sự khác biệt này vào năm 1736.[11] Khi ấy, thành phần hóa học chính xác của các hợp chất cấu tạo từ natri và kali và chính các nguyên tố natri và kali vẫn chưa được biết đến, vì vậy Antoine Lavoisier đã không xếp alkali vào trong danh sách các nguyên tố hóa học của ông năm 1789.[12][13]
Kim loại kali [sic] đã được Humphry Davy phát hiện năm 1807 khi ông đang phân tách kali hydroxide (KOH) nóng chảy. Ấy là kim loại đầu tiên được điều chế với phuơng pháp điện phân sử dụng pin Volta.[14] Cùng năm đó, Davy đã thông báo về việc tách natri kim loại từ muối khoáng vật (natri hydroxide NaOH) cũng bằng kỹ thuật tương tự, và ông đã chứng minh được rằng các nguyên tố tách ra từ hai loại muối kể trên là khác nhau.[12][13][15][16] Mặc dù việc sản xuất kim loại kali và natri đã cho thấy rằng chúng được cấu tạo từ hai nguyên tố khác nhau nhưng phải mất một khoảng thời gian trước khi đề xuất của ông được công nhận rộng rãi.[13]
Trong một thời gian dài, kali chỉ được ứng dụng vào việc sản xuất thủy tinh, thuốc tẩy và xà phòng.[17] Xà phòng kali từ mỡ động vật và dầu thực vật có giá rất cao, do chúng có khuynh hướng hòa tan nhiều hơn trong nước và mềm hơn, nên được gọi là xà phòng mềm.[8] Phát hiện của Justus Liebig năm 1840 cho thấy rằng kali là nguyên tố cần thiết cho thực vật và hầu hết loại đất đều thiếu kali[18] đã làm gia tăng nhu cầu các muối kali. Tro gỗ từ các loại cây linh sam ban đầu được sử dụng như một nguồn cung cấp muối kali ở dạng phân bón, nhưng với việc phát hiện năm 1868 về các mỏ chứa kali chloride gần Staßfurt, Đức thì sản lượng phân bón kali bắt đầu được sản xuất ở quy mô công nghiệp.[19][20][21][22] Các mỏ bồ tạt khác dần được phát hiện, và vào thập niên 1960 Canada trở thành nước cung cấp kali chính trên thị trường quốc tế.[23][24]
Từ khóa » Kali Khối Lượng Riêng
-
Kali
-
Khối Lượng Riêng - Wikiwand
-
M Của K (Kali), Kali Nguyên Tử Khối Là Bao Nhiêu? - Bierelarue
-
Nguyên Tử Khối Của Kali (K)? Kali (K) Hóa Trị Mấy? - Bierelarue
-
1 Mol Kali (nhiệt độ áp Suất Trong Phòng Thí Nghiệm), Khối Lượng
-
1 Mol Kali (nhiệt độ áp Suất Trong Phòng Thí Nghiệm), Khối ... - Khóa Học
-
Bảng Nguyên Tử Khối Hóa Học Và Mẹo Học Bảng ... - Vieclam123
-
1 Mol Kali (nhiệt độ áp Suất Trong Phòng Thí Nghiệm), Khối Lượng ...
-
Khối Lượng Riêng Của Kim Loại Kali Là 0,86g/cm3 Và Xesi (Cs) Là 1,90g ...
-
Kali Có Cấu Trúc Mạng Tinh Thể Và Có Khối Lượng Riêng Là 0,86 ... - Hoc24
-
1 Mol Kali ( Nhiệt độ áp Suất Trong Phòng Thí Nghiệm ), Khối Lượng ...
-
Tính Chất Vật Lý Của Kim Loại Kiềm - Thầy Phạm Ngọc Dũng Dạy HÓA
-
Bảng Tuần Hoàn - Ptable