Kamen Rider Decade (nhân Vật) - EverybodyWiki Bios & Wiki
Có thể bạn quan tâm
Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Message box/configuration' not found.
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”.
Kamen Rider Decade (仮面ライダーディケイド Kamen Raidā Dikeido?) là nhân vật chính trong series cùng tên phát hành năm 2009 của Toei Company và trở lại trong series Kamen Rider Zi-O.
Mục lục
- 1 Kadoya Tsukasa
- 2 Kamen Rider Decade(Kamen Raidā Dikeido)
- 2.1 Complete Form
- 2.2 Violent Emotion
- 2.3 Neo Form
- 2.4 Complete 21 Form
- 2.5 Cyan Decade
- 3 Trang bị
- 3.1 Decadriver
- 3.2 Ride Booker
- 3.3 Rider Card
- 3.3.1 Kamen Ride Card
- 3.3.2 Form Ride Card
- 3.3.3 Attack Ride Card
- 3.3.4 Final Form Ride Card
- 3.3.5 Final Attack Ride Card
- 3.4 K-Touch
- 3.4.1 Final Kamen Ride
- 3.5 Decader
- 3.6 Decade Bazooka
- 4 Tham khảo
- 5 Xem thêm
Kadoya Tsukasa[sửa]
Kadoya Tsukasa (Trang Bản mẫu:Ruby/styles.css không có nội dung.門矢 (かどや) Trang Bản mẫu:Ruby/styles.css không có nội dung.士 (つかさ) (Môn Thỉ Sĩ) Kadoya Tsukasa?) (thể hiện bởi Inoue Masahiro) là một chàng trai đã bị mất trí nhớ. Anh ta có mơ ước có thể "chụp lại thế giới" bằng máy ảnh của mình, nhưng chúng lại không bao giờ hoàn hảo. Anh ta cho rằng mình không thuộc về thế giới này, mà không biết rằng đó là sự khởi đầu cho đại chiến giữa các Rider của 9 thế giới. Là Decade, anh ta bị cho là kẻ hủy diệt, thường bị Narutaki gọi là "ác ma" (悪魔 akuma?), ông ta tin là Tsukasa không thuộc về bất kì thế giới nào.
Trong Kamen Rider Decade: All Riders vs. Dai-Shocker, anh ta được tiết lộ là Thủ lĩnh Dai-Shocker (大ショッカー首領 Dai-Shokkā Shuryō?), một tổ chức âm mưu xâm lược tất cả thế giới.
Thông thường, trước khi giao chiến, kẻ thù thường hỏi "Chết tiệt...ngươi là ai?!" (貴様、何者だ? Kisama, nani mono da??)), và Tsukasa trả lời "Chỉ là một Kamen Rider qua đường thôi, nhớ lấy nhé!" (通りすがりの仮面ライダーだ、覚えておけ! Tōrisugari no Kamen Raidā da, oboeteoke!?).
Kamen Rider Decade(Kamen Raidā Dikeido)[sửa]
Decade có thể biến thành bất cứ Rider nào với sức mạnh và vũ khí tương ứng nếu như anh từng đi qua thế giới đó. Tuy nhiên, trong trận chiến với Dark Kiva ở Nega World, Decade trở thành rider mạnh nhất [1] Một trong những tư thế đặc trưng của Tsukasa là phủ bụi tay mình, hay vuốt lưỡi kiếm trong khi chiến đấu. Trong series Net Movie, dù mọi người nghĩ áo giáp của anh ta màu hồng, Tsukasa giải thích rằng nó màu hồng sẫm(Magenta).
Complete Form[sửa]
Complete Form (コンプリートフォーム Konpurīto Fōmu?) là hình dạng thật sự của Decade có thể vận dụng sức mạnh Final Form của các Rider khác, truy cập bằng K-Touch anh ta nhận được sức mạnh của các Kamen Rider thời Heisei. Được xem là "Vua của các thế giới Rider", anh ta đặt Decade Complete Kamen Ride Card trên mũ, còn các Kamen Ride Card ở trên trong cơ thể [2].
Violent Emotion[sửa]
Kamen Rider Decade Violent Emotion (仮面ライダーディケイド激情態, Kamen Raidā Dikeido Gekijōtai)
Hình thái này chỉ xuất hiện trong Kamen Rider Z: Kamen Rider W & Decade: Movie War 2009 khi Decade trở thành kẻ mạnh nhất thế giới. Ở dạng này giống hệt với dạng bình thường nhưng bóng đèn nhỏ trên mũ chuyển từ màu vàng sang tím, và hai con mắt được nối liền với nhau (nếu nhìn rõ). Dạng này giúp Decade có thể sử dụng những thẻ tuyệt chiêu của các Rider khác mà không cần biến đổi thích hợp ví dụ như Clock Up của Kabuto, Gigant của Ge và Side Bassha của Kiva
Đây từng bị nhận lầm là hình thái đáng sợ nhất của Decade nhưng thực ra nó lại là hình thái nguy hiểm nhất cho Tsukasa.
Ở hình thái này, Tsukasa chấp nhận lấy danh xưng "Kẻ Hủy Diệt Thế Giới", đem toàn bộ sức mạnh của bản thân trở thành sức mạnh hủy diệt, như vậy mới có biểu hiện không cần sử dụng Ride Card mà vẫn có tác dụng như vừa quét thẻ. Tsukasa ép buộc bản thân trở thành một con ác quỷ, tiêu diệt các Rider để thu thập sức mạnh của họ, để rồi cuối cùng thì hy sinh bản thân, chết dưới lưỡi kiếm của người con gái đồng hành cùng anh qua một chặng đường dài, lấy sinh mạng của mình để tái thiết lập lại các thế giới của Kamen Rider.
Neo Form[sửa]
Form này chỉ xuất hiện trong Kamen Rider Zi -O. Anh ta có thể biến thành bất kì 20 Heisei Kamen Rider nào(kể cả Zi-O). Thiết kế suit của Decade vẫn được giữ nguyên. Điểm mới của Neo Decade là chiếc thắt lưng đã chuyển từ màu trắng viền xám sang màu hườn viền đen, cộng thêm biểu tượng của các Heisei Rider sau Decade từ W đến Build. Ngoài ra đây là form mạnh nhất của Decade ở thời điểm hiện tại, từ chỉ số sức mạnh (như tấn công, phòng thủ,final attack ride,...) đến khả năng thực chiến đều vượt xa so với tất cả các form từng xuất hiện của Decade.
Complete 21 Form[sửa]
Form này chỉ xuất hiện trong Spin off:
RIDER TIME: Kamen Rider Zi-O VS Decade-7 Zio!
(RIDER TIME 仮面ライダージオウ VS ディケイド -7人のジオウ!-, Raidā Taimu: Kamen Raidā Ji-Ō Tai Dikeido -Nana-Nin no Ji-Ōn ).
Cyan Decade[sửa]
Hình thái xuất hiện trong tiểu thuyết Kamen Rider Decade: The World of Tsukasa Kadoya ~The Garden Inside the Lens~ (小説 仮面ライダーディケイド: 門矢士の世界~レンズの中の箱庭~, Shōsetsu Kamen Raidā Dikeido Kadoya Tsukasa no Sekai~ Renzu no Naka no Hakoniwa~).
Tsukasa dùng Henshin Card của Diend biến thành hình thái này, về cơ bản là không khác gì nhiều, chỉ là thay đổi màu Hồng Magenta bằng màu xanh Cyan của Diend.
Trang bị[sửa]
Decadriver[sửa]
Tsukasa biến hình thành Decade bằng cách dùng thắt lưng Decaderiver (ディケイドライバー Dikeidoraibā?). Bằng cách cài các tấm card vào Decaderiver, Decade có thể gọi ra khả năng của tấm card. Trong Complete Form, Decaderiver được dời tới phía tay phải.[3]
Trong phim, Decade bị biến đổi bởi Diend Final Form Ride Card thành Jumbo Decaderiver (ジャンボディケイドライバー Janbo Dikeidoraibā?), một phiên bản khổng lồ của Decaderiver được mang vào Kamen Rider J được triệu hồi bởi Diend Kamen Ride Card để biến thành Decade Complete Form Jumbo Formation (ジャンボフォーメーション Janbo Fōmēshon?).
Ride Booker[sửa]
Vũ khí chính của Decade là Ride Booker (ライドブッカー Raido Bukkā?) với 3 chế độ: Book Mode (ブックモード Bukku Mōdo?), nằm bên tay trái thắt lưng, Gun Mode (ガンモード Gan Mōdo?), và Sword Mode (ソードモード Sōdo Mōdo?). Ở Book Mode, Ride Booker là nơi giữ các Rider Card để Decade sử dụng. Ở Sword Mode, đòn kết liễu bằng Ride Booker là Dimension Slash (ディメンションスラッシュ Dimenshon Surasshu?). Ở Gun Mode, đòn kết liễu bằng Ride Booker là Dimension Blast (ディメンションブラスト Dimenshon Burasuto?).[4]
Rider Card[sửa]
Như các Heisei Rider khác như là Kamen Rider Ryuki và Kamen Rider Blade, sức mạnh và vũ khí của Decade đến từ những tấm Rider Card (ライダーカード Raidā Kādo?). Tuy nhiên, vì chúng bị niêm phong, Tsukasa phải du hành qua các thế giới để gỡ những niêm phong đó.[5]
Kamen Ride Card[sửa]
Kamen Ride Card (カメンライドカード Kamen Raido Kādo?) chứa sức mạnh của 9 Kamen Rider thời Heisei trước.[6] Vì chúng bị niêm phong, Tsukasa hoá giải mối đe doạ ở từng thế giới.
- Decade (ディケイド Dikeido?): Card ban đầu; biến Tsukasa thành Kamen Rider Decade. Tsukasa phải dùng nó trước khi có thể dùng bất kì tấm card nào khác.
- Kuuga (クウガ Kūga?): Có được khi Tsukasa có được niềm tin của Yusuke.[7] Decade sử dụng và trở thành Mighty Form của Kuuga.
- Kiva (キバ Kiba?): Có được khi Tsukasa công nhận Wataru như là Vua loài Fangire.[8] Decade dùng nó để trở thành Kiva Form của Kiva.
- Ryuki (リュウキ Ryūki?): Nhận được khi Tsukasa và Shinji cùng nhau hành động để đánh bại Kamata.[9] Decade dùng để biến thành Ryuki. Decade cũng có thể đến thế giới gương như Ryuki gốc[10] và có thể dùng Drag Saber.
- Blade (ブレイド Bureido?): Nhận được khi Tsukasa thể hiện Kazuma rằng ngay cả những người thuộc cấp cũng quan trọng như các nhà lãnh đạo,[10] Decade dùng để trở thành Ace Form của Blade.
- Faiz (ファイズ Faizu?): Biến Decade thành Faiz, trong tập 1, trước khi bị niêm phong.[6] Nhận được khi Tsukasa dạy Takumi rằng phải bảo vệ người thân yêu của mình bất chấp anh ta là ai.[11]
- Agito (アギト?): Nhận được khi Tsukasa dạy Shouichi (và Yusuke) rằng họ không thể chối bỏ trách nhiệm của họ.[12] Decade dùng để biến thành Ground Form của Agito.
- Den-O (デンオウ Den'ō?): Nhận được khi Tsukasa chỉ dẫn Momotaros. Decade dùng để trở thành Sword Form của Den-O.
- Kabuto (カブト?): Biến Decade thành Rider Form của Kabuto, trong tập 1.[6] Nhận được khi Tsukasa dạy Mayu ý nghĩa thực sự của lời nó của bà ngoại về vẻ bề ngoài bị lừa gạt trong khi ca ngợi giao ước gia đình của Souji.
- Hibiki (ヒビキ?): Biến Decade thành Hibiki, dùng trong tập 1.[6] Nó lộ dần hình bóng khi Hibiki biến thành Gyuki. Nhận được sau khi Asumu trở thành Hibiki và Tsukasa dạy cho cậu ta ý nghĩa thực sự của Ongekidō.
- Decade Complete (ディケイドコンプリート Dikeido Konpurīto?): Chỉ duy nhất Final Kamen Ride Card (ファイナルカメンライドカード Fainaru Kamen Raido Kādo?), nhận được sau khi Tsukasa nhận lại năng lực trở thành Decade trong Thế giới Nega, nhận ra rằng anh ta phải tiếp tục cuộc hành trình bảo vệ các thế giới mới. Khi cài vào K-Touch, nó biến Decade thành Complete Form.[13]
- Black (ブラック Burakku?): Một tấm card chứa sức mạnh Kamen Rider Black. Diend mượn nó để triệu hồi Kotaro từ Thế giới Black khi ở Thế giới Black RX, anh ta nói rằng Decade không thể dùng card này.[14]
- Trong Kamen Rider × Kamen Rider Double & Decade: Movie Wars 2010, Decade thu được Kamen Ride Card từ những Kamen Riders anh ta đánh bại, bao gồm Skyrider, Super-1, và J. Trong đó cũng có card Kamen Rider Skull.
Form Ride Card[sửa]
Form Ride Card (フォームライドカード Fōmu Raido Kādo?) cho phép Decade có thể biến thành bất cứ form nào của Kamen Rider Heisei. Khi truy cập vào nó Decade có thể dùng các vũ khí trang bị của form.
- Kuuga Dragon (クウガドラゴン Kūga Doragon?): Decade biến thành Kamen Rider Kuuga Dragon Form. Dùng một lần khi đánh với Kiva Garulu form.
- Kuuga Titan (クウガタイタン Kūga Taitan?): Decade biến thành Kamen Rider Kuuga Titan Form. Dùng khi đánh với Kiva Dogga form.
- Kuuga Pegasus (クウガペガサス Kūga Pegasasu?): Decade biến thành Kamen Rider Kuuga Pegasus Form. Dùng khi đánh với Geophilid Worm.
- Kiva Garulu (キバガルル Kiba Garuru?): Decade biến thành Kamen Rider Kiva Garulu Form. Không như chính Kiva, người dùng tay trái trong form này, Tsukasa sử dụng tay phải. Dùng khi đánh với Kamen Rider Knight và Kamen Rider Exceed Gills.
- Kiva Basshaa (キババッシャー Kiba Basshā?): Decade biến thành Kamen Rider Kiva Basshaa Form. Dùng khi đánh với Kamen Rider Knight.
- Kiva Dogga (キバドッガ Kiba Dogga?): Decade biến thành Kamen Rider Kiva Dogga Form. Dùng khi đánh với Kamen Rider Knight.
- Agito Flame (アギトフレイム Agito Fureimu?): Decade biến thành Kamen Rider Agito Flame Form. Dùng khi đánh với Kamen Rider Den-O Ax Form.
- Agito Storm (アギトストーム Agito Sutōmu?): Decade biến thành Kamen Rider Agito Storm Form. Dùng khi đánh với Kamen Rider Den-O Ax Form và Rod Form.
- Faiz Axel (ファイズアクセル Faizu Akuseru?): Decade biến thành Kamen Rider Faiz Axel Form. Trong seri gốc, đòn tốc độ âm thanh chỉ có 10 giây, phiên bản Decade có thể bắt kịp hệ thống Clock Up của Worm và ZECT Rider ở tốc độ ánh sáng. Dùng khi đánh với Kamen Rider TheBee và lần thứ hai khi đánh với Scorpion Imagin và Mantis Fangire.
- Den-O Ax (デンオウアックス Den'ō Akkusu?): Decade biến thành Kamen Rider Den-O Ax Form. Dùng khi đánh với Gyuki.
Attack Ride Card[sửa]
Attack Ride Card (アタックライドカード Atakku Raido Kādo?) cho phép Decade thực hiện bất cứ đòn tấn công nào anh ta sở hữu, hay các đòn tấn công đặc trưng của Kamen Rider anh ta biến thành.
- Slash (スラッシュ Surasshu?).
- Blast (ブラスト Burasuto?).
- Illusion (イリュージョン Iryūjon?).[15]
- Invisible (インビジブル Inbijiburu?).
- Clock Up (クロックアップ Kurokku Appu?).
- Auto Vajin (オートバジン Ōtobajin?).[6]
- Ongekibou Rekka (オンゲキボウ・レッカ Ongekibō Rekka?).[6]
- Strike Vent (ストライクベント Sutoraiku Bento?).[16]
- Metal (メタル Metaru?).[11]
- Mach (マッハ Mahha?).[11]
- Ore Sanjou! (オレサンジョウ! Ore Sanjō!?, "Ta đến đây!"[17]).[18]
- Kotae wa Kiite Nai (コタエハキイテナイ Kotae wa kiitenai?, "Chưa nghe ngươi trả lời?"[17]).[18]
- Nakerude (ナケルデ Nakeru de?, "Bạn phải khóc"[17]) & Bokuni Tsurarete Miru? (ボクニツラレテミル? Boku ni tsuraretemiru??, "Ngươi có cho ta câu không?"[17]).[18]
- Tsuppari (ツッパリ Tsuppari?, "Thrust").[19]
- Rekka Daizantou (レッカダイザントウ Rekka Daizantō?, Blazing Great Slicing Sword).
- GaGa no Udewa (ガガノウデワ? "GaGa Armlet").[20]
- Onibi (オニビ?).[15]
- Gigant (ギガント Giganto?).
- Side Basshar (サイドバッシャー Saido Basshā?).
- Televikun (テレビクン Terebikun?) Attack Ride Card xuất hiện trong Super Adventure DVD Kamen Rider Decade: Protect! The World of Televikun. Tấm card này cho phép Decade triệu hồi tất cả các Kamen Rider Heisei với hình dạng tuyệt đối của họ.[21]
Final Form Ride Card[sửa]
Final Form Ride Card (ファイナルフォームライドカード Fainaru Fōmu Raido Kādo?) cho Decade đặt hình dạng mới cho các Rider bằng cách đặt tay ra sau lưng họ, sau khi nói "Chỉ hơi đau một chút thôi". Final Form Ride card của Decade cũng có thể hiệu quả trên các Rider được triệu hồi bởi Diend.
- Kuuga Gouram (クウガゴウラム Kūga Gōramu?): Biến Kuuga thành một sinh vật tượng tự Gouram, khiến anh ta có thể bay.[22]
- Kiva Arrow (キバアロー Kiba Arō?): Biến Kiva thành một cung Kivat khổng lồ với mũi tên giống như cái chân Cánh Cổng địa ngục bị phong ấn của Kiva.[23]
- Ryuki Dragreder (リュウキドラグレッダー Ryūki Doragureddā?): Biến Ryuki thành Dragreder, Quái vật Giao kèo của Ryuki và sử dụng Dragon Rider Kick[24]
- Blade Blade (ブレイドブレード Bureido Burēdo?): Biến Blade thành cây kiếm như Blay Rouzer.[25]
- Faiz Blaster (ファイズブラスター Faizu Burasutā?): Biến Faiz thành súng laser khổng lồ, tương tự như vũ khí sở hữu riêng của Faiz, Faiz Blaster.[26]
- Agito Tornador (アギトトルネイダー Agito Toruneidā?): Biến Agito thành phương tiện tương tự như Machine Tornador Slider Mode.[27]
- DenLiner (デンライナー Denrainā?): Sở hữu gốc bởi Diend, nhưng nó đã biến thành card Momotaros Final Form Ride. Nó cho phép Den-O biến thành một bản sao của DenLiner Gouka.
- Momotaros (モモタロス Momotarosu?): Loại bỏ vật chủ, Den-O Sword Form biến thành Momotaros. Momotaros gọi dạng này là "Siêu Momotaros" (超・モモタロス Chou Momotarosu?), dù không có thay đổi gì mới.
- Zecter Kabuto (ゼクターカブト Zekutā Kabuto?): Biến Kabuto thành Kabuto Zecter khổng lồ.[28]
- Hibiki Ongekiko (ヒビキオンゲキコ?): Biến Hibiki thành dạng Đĩa thú Akanetaka gọi là Hibiki Akanetaka (ヒビキアカネタカ?) sau đó biến thành Ongekiko (音撃鼓?).[29]
- Ultimate Gouram (アルティメットゴウラム Arutimetto Gōramu?): Biến Kuuga Ultimate Form thành Ultimate Gouram, phiên bản mạnh mẽ của Kuuga Gouram.
- All Rider (オールライダー Ōru Raidā?): Biến tất cả chín Heisei Kamen Rider thành dạng Final Form Ride của họ. Thêm nữa, nó có thể biến một số Rider thành Final Form Ride mới như Kuuga thành Ultimate Gouram, Faiz thành Jet Sliger, Blade thành Rouse Absorber sau đó là Jack Form, Den-O thành DenLiner, và Kiva thành Castle Doran.
- Kamen Rider W (カメンライダーダブル Kamen Raidā Daburu?): Chia đôi Kamen Rider Double CycloneJoker thành Kamen Rider Double CycloneCyclone (仮面ライダーW(ダブル)サイクロンサイクロン Kamen Raidā Daburu Saikuron Saikuron?), điều khiển bởi Philip, và Kamen Rider Double JokerJoker (仮面ライダーW(ダブル)ジョーカージョーカー Kamen Raidā Daburu Jōkā Jōkā?), điều khiển bởi Shotaro.
Final Attack Ride Card[sửa]
Final Attack Ride Card (ファイナルアタックライドカード Fainaru Atakku Raido Kādo?) là sự tấn công mạnh nhất của Decade, dùng để kết liễu kẻ thù. Những tấm Final Attack Ride Card, nếu dùng chung với Final Form Ride, có thể cho phép Decade thực hiện đòn tấn công với FinalForm của Rider. Nếu Final Attack Ride được dùng chung với Kamen Ride Card, chúng cho phép Decade thực hiện đòn tấn công sở trường mà Rider anh ta biến thành sở hữu. Nếu Final Attack Ride dùng khi Decade ở Complete Form, anh ta có thể thực hiện đòn tấn công của Rider đó (khi ở hình dạng tối thượng) bên cạnh Rider được triệu hồi.
K-Touch[sửa]
Final Kamen Terminal K-Touch (ファイナルカメン端末ケータッチ Fainaru Kamen Tanmatsu Kētatchi?) là một chiếc điện thoại màn hình cảm ứng đặc biệt. Có nguồn fốc từ Thế giới Âm bản sở hữu bởi các Dark Rider, K-Touch được thiết kế để thay thế Decadriver, thứ được chuyển qua bên phải, cho phép Decade biến thành Complete Form.[30]
Final Kamen Ride[sửa]
- Survive (サバイブ Sabaibu?): Triệu hồi Kamen Rider Ryuki Survive, trang bị Drag Visor-Zwei.[31]
- Blaster (ブラスター Burasutā?): Triệu hồi Kamen Rider Faiz Blaster Form, trang bị Faiz Blaster.[31]
- Hyper (ハイパー Haipā?): Triệu hồi Kamen Rider Kabuto Hyper Form, trang bị Perfect Zecter (though it wasn't on his person when Decade first summons him).[31]
- Emperor (エンペラー Enperā?): Triệu hồi Kamen Rider Kiva Emperor Form, trang bị Zanvat Sword.[32]
- Armed (アームド Āmudo?): Triệu hồi Kamen Rider Armed Hibiki, trang bị Armed Saber.[33]
- Liner (ライナー Rainā?): Triệu hồi Kamen Rider Den-O Liner Form, trang bị DenKamen Sword.[34]
- King (キング Kingu?): Triệu hồi Kamen Rider Blade King Form, trang bị King Rouzer.[35]
- Shining (シャイニング Shainingu?): Triệu hồi Kamen Rider Agito Shining Form, trang bị Shining Caliber.[14]
Dù tùy chọn tồn tại Ultimate (アルティメット Arutimetto?), Decade Complete Form không dùng nó trong loạt phim truyền hình. Trong Đại chiến điện ảnh 2010, tuỳ chọn Den-O và Kuugađã biến thành Super Climax (スーパークライマックス Sūpā Kuraimakkusu?) và Rising Ultimate (ライジングアルティメット Raijingu Arutimetto?).
Decader[sửa]
Machine Decader (マシンディケイダー Mashin Dikeidā?) là xe máy Honda DN-01 cá nhân của Decade.[36] Như chính Decade, Decader có thể biến thành các xe máy của các Rider khác.[37]
Decade Bazooka[sửa]
Decade Bazooka (ディケイドバズーカ Dikeido Bazūka?) là vũ khí cầm tay của Decade chỉ được nhìn thấy trong Kamen Rider Decade Super Adventure DVD. Để phù hợp với DVD, Decade Bazooka được lắp từ mãnh ghép hình bởi Yusuke Onodera, là quà khuyến mãi trong tạp chí TV-Kun.[21]
Tham khảo[sửa]
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ 6,0 6,1 6,2 6,3 6,4 6,5 Kamen Rider Decade episode 1: Rider War
- ↑ Kamen Rider Decade tập 3: Sự siêu việt
- ↑ Kamen Rider Decade episode 5: The Biting King's Qualifications
- ↑ Kamen Rider Decade episode 7: Super Trick of the Real Criminal
- ↑ 10,0 10,1 Kamen Rider Decade episode 9: Blade Blade
- ↑ 11,0 11,1 11,2 Kamen Rider Decade episode 11: 555 Faces, 1 Treasure
- ↑ Kamen Rider Decade episode 13: Awakening: Tornado of Souls
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ 14,0 14,1 Kamen Rider Decade episode 27: BLACK × BLACK RX
- ↑ 15,0 15,1 Kamen Rider Decade The Movie: All Riders vs. Dai-Shocker
- ↑ Kamen Rider Decade episode 8: Welcome to the Blade Restaurant
- ↑ 17,0 17,1 17,2 17,3 Masked Rider Den-O Photo Book: Imagin
- ↑ 18,0 18,1 18,2 Kamen Rider Decade episode 16: Warning: Kabuto Running Amok
- ↑ Kamen Rider Decade episode 19: Ending Journey
- ↑ Kamen Rider Decade episode 29: The Strong, Naked, Strong Guy
- ↑ 21,0 21,1 Kamen Rider Decade: Protect! The World of Televikun
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ 31,0 31,1 31,2 Kamen Rider Decade episode 21: The Walking All- Rider Album
- ↑ Kamen Rider Decade episode 22: Wanted: Diend
- ↑ Kamen Rider Decade episode 23: The End of Diend
- ↑ Kamen Rider Decade episode 24: The Arrival of the Samurai Sentai
- ↑ Kamen Rider Decade episode 25: Heretic Rider, on Call!
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
Xem thêm[sửa]
Kamen Rider DecadeLỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Navbar”. | |||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kamen Rider: | Decade • Kuuga • Abyss • Diend • Amaki • Todoroki • Chinomanako • Kivala |
| |||||||||||||||||
Khác: | Danh sách các nhân vật (Chín thế giới • Thế giới mới) | ||||||||||||||||||
Phim: | The Onigashima Warship • All Riders vs. Dai-Shocker • Movie War 2010 • Super Hero Taisen • (Kamen Rider Taisen) | ||||||||||||||||||
Nhạc: | "Journey through the Decade" • "The Next Decade" • "Stay the Decade Alive" | ||||||||||||||||||
Phương tiện khác: | Các tập • Super Adventure DVD |
This article "Kamen Rider Decade (nhân vật)" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Kamen Rider Decade (nhân vật). Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.
Từ khóa » Các Kamen Rider Mạnh Nhất
-
Kamen Rider: Top 10 "Extra Form" Của Các Kamen Rider Chính (P. 1)
-
Chỉ Số Sức Mạnh Của Các Kamen Rider Heisei Generations
-
Kamen Rider Nào Mạnh Nhất
-
Top Những Rider Nữ Mạnh Nhất Trong Kamen Rider (P.2) - SaoStar
-
TOP 10 Kamen Rider được đánh Giá Cao Nhất Trên Toàn Thế Giới ...
-
Xếp Hạng Rider Trong Seris Ryuki|HuyDang2.9 - YouTube
-
Kamen Rider | Phân Loại Sức Mạnh Wiki | Fandom
-
AT Network - Trang “Goo Ranking!” ở Nhật Bản Vừa Tung Ra...
-
Kamen Rider: Top 7 điều Thú Vị Về OOO Mà Có Thể Bạn Chưa Biết
-
Kamen Rider – Wikipedia Tiếng Việt
-
Top Những Rider Nữ Mạnh Nhất Trong Kamen Rider (P.2)
-
Kamen Rider Ryuki: Odin - Kẻ Thống Trị Thế Giới Gương Có Gì Thú Vị?
-
Kamen Rider - Wikiwand
-
Kamen Rider Kuuga – Wikipedia Tiếng Việt