Ké đầu Ngựa - Vị Thuốc Quý Trị Xoang Mũi - Tiền Phong
Có thể bạn quan tâm
Ngay từ thời cổ đại, người Hy Lạp đã sử dụng ké đầu ngựa để tạo nên thực phẩm màu nhuộm vàng còn ở các nước Á Đông thì sử dụng làm thuốc chữa bệnh.
Tên khoa học: Xanthium strumarium L. Họ Cúc (Asteraceae).Đông y thường dùng dưới tên thương nhĩ tử.
Dược liệu là quả già phơi khô (Fructus Xanthii strumarii). Theo Đông y, ké đầu ngựa vị ngọt, tính ôn, có ít độc; vào kinh phế, can. Có tác dụng khu phong chỉ thống, trừ thấp sát khuẩn. Dùng trị nhức đầu do phong hàn, viêm mũi, chảy nước mũi, chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, đau đầu do phong hàn, chân tay co rút, đau khớp do phong thấp.
Ké đầu ngựa dùng trong Đông y
Trong y học Trung Quốc, ké đầu ngựa được dùng rất phổ biến làm thuốc uống chống bướu cổ ở những vùng có bệnh. Ngoài ra, cây còn được dùng làm thuốc ra mồ hôi, hạ nhiệt và an thần, trị thấp khớp và cảm lạnh. Quả và hạt ké đầu ngựa phơi khô và tán nhỏ được đưa vào thành phần thuốc mỡ dùng ngoài trong một số bệnh về da như eczema, ngứa, vết sâu bọ cắn và ghẻ. Ngoài uống 5 - 20g dưới dạng nước sắc. Dùng ngoài, dược liệu tươi nghiền nhỏ bôi vào da hoặc dược liệu phơi khô tán nhỏ, sắc với nước, rồi làm thành thuốc mỡ.
Ở châu Mỹ, châu Âu, Lào, Campuchia và Malaysia, cây ké đầu ngựa được dùng làm thuốc với tác dụng làm ra mồ hôi, làm mềm da niêm mạc, lợi tiểu và an thần khá mạnh. Nước sắc của cây được dụng chữa sốt rét mạn tính, khí hư và bệnh về tiết niệu. Trong thử nghiệm lâm sàng, phấn hoa ké đầu ngựa gây hen, viêm mũi và viêm da ở những người mẫn cảm. Người ta cho rằng cây chỉ có tác dụng gây dị ứng ở thời kỳ trước khi ra quả. Quả ké đầu ngựa chứa nhiều vitamin C, làm mát và dịu viêm trong y học dân gian và có hiệu quả chữa bệnh đậu mùa. Tro của quả được bôi vào những chỗ đau trên môi niêm mạc miệng.
Ở Trung Quốc, quả được dùng chữa viêm tấy, dầu ép từ quả chữa bệnh về bàng quang, bệnh herpes và bệnh viêm quầng do liên cầu. Lá ké đầu ngựa có tác dụng làm săn, lợi tiểu, làm thay đổi sự dinh dưỡng, chống bệnh gian mai và cũng được dùng trong lao hạch và herpes. Rễ ké đầu ngựa là cất bổ đắng được dùng trị ung thư và lao hạch. Cao rễ được dùng tại chỗ trị vết loét, mụn nhọt, áp-xe.
Liều dùng: 6 - 12g. Thường được sao vàng trước khi dùng để loại bỏ tác dụng độc hại (kích ứng dạ dày ruột, mẩn ngứa ngoài da).
Kinh nghiệm dùng ké đầu ngựa tri bệnh
Trị phong thấp, đau khớp, thiên về thấp tà, sưng đau tê bại, đau nặng nhưng không di chuyển chỗ đau; nhức đầu do cảm lạnh: ké đầu ngựa 8 - 12g. Sắc uống.
Trị khớp sưng đau: thương nhĩ, dùng lá, phơi trong râm cho khô, tán bột, mỗi lần dùng 200g, thêm 50g gạo, nấu thành cháo, nghiền nát, trộn thuốc bột làm thành viên. Ngày uống 16 - 20g, lúc đói.
Trị thấp khớp, viêm khớp: ké đầu ngựa 10g, vòi voi 20g, lá lốt 10g, ngưu tất 10g. Tán bột, mỗi lần dùng 2 thìa cà phê (8g), hãm với nước sôi, uống ngày 2 lần.
Trị viêm đa khớp tiến triển: ké đầu ngựa 12g, ngưu tất 16g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 12g, cành dâu 12g, tỳ giải 12g, cà gai leo 12g, lá lốt 10g. Sắc uống, ngày 1 thang.
Trị viêm xoang mũi, chảy nước mũi, viêm mũi: ké đầu ngựa 8g, tân di 8g, bạch chỉ 12g, bạc hà 4g. Sắc uống.
Trị viêm xoang mũi, họng đau, nhức đầu, tắc mũi, ngạt mũi: ké đầu ngựa 20g, bạch chỉ 6g, hoàng kỳ 30g, kinh giới 10g, tế tân 4g, gạo tẻ 60g, đường trắng lượng thích hợp. Sắc thuốc lấy nước, cho vào nấu với gạo tẻ, khi cháo được cho thêm đường. Ngày ăn 1 lần, đợt 7 - 10 ngày.
Trị viêm mũi xuất tiết, đờm đặc vàng, niêm mạc mũi sưng phù nề, đau đầu, đau vùng cánh mũi: ké đầu ngựa 12g, chi tử 20g, bạc hà 6g, tân di 12g. Tán bột, mỗi lần dùng 2 thìa cà phê, hãm cùng với chè uống ngày 2 lần. Đợt dùng 7 - 20 ngày.
Trị viêm mũi dị ứng: 10 - 16g ké đầu ngựa, 30g kim ngân hoa, 15g cây cứt lợn. Mỗi lần nấu với 4 chén nước sắc còn 1 chén để uống, ngày nấu 2 lần để trị một số trường hợp viêm mũi dị ứng. Lưu ý đối với người bị lạnh bàn chân phải kèm thêm việc ngâm chân trong nước ấm 10 phút mỗi tối.
Trị mũi sưng trướng kèm đau, phù nề, chảy nước mũi nhiều: ké đầu ngựa 10g, kim ngân hoa 10g, hoàng cầm 12g, cát căn 15g, bồ công anh 20g, bạch chỉ 10g, ty qua đằng (dây mướp gần gốc). Sắc uống ngày 1 thang.
Trị đau răng: quả ké đầu ngựa (liều vừa phải), sắc nước, ngậm 10 phút rồi nhổ đi, làm nhiều lần trong ngày.
Trị mụn nhọt, chốc lở: ké đầu ngựa 10g, kim ngân 20g đóng gói 30g. Ngày dùng một gói, hãm với 500ml nước sôi, uống làm nhiều lần. Trẻ dưới 1 tuổi uống nửa gói.
Trị trẻ nhỏ bị chốc lở, mụn nhọt: thương nhĩ tử, kim ngân hoa, đều 12g, sắc uống.
Trị mày đay mọc nhiều chỗ: ké đầu ngựa 10g, kinh giới 15g, bạc hà 15g. Tất cả rửa sạch nấu lấy nước (bỏ bã) nấu cháo.
Kiêng kỵ: người huyết hư gây đau đầu choáng váng, đau mỏi toàn thân không được dùng. Dược liệu có độc nên chú ý liều dùng. Không dùng dược liệu đã mọc mầm.
Theo Theo Sức Khỏe & Đời SốngTừ khóa » Ké đầu Ngựa Kim Ngân Hoa
-
Ké đầu Ngựa - Thuốc Chữa Bệnh Ngoài Da
-
Chữa Viêm Mũi Dị ứng Từ Ké đầu Ngựa - Báo Sức Khỏe & Đời Sống
-
Cây Ké đầu Ngựa: Thành Phần, Tác Dụng Dược Lý Và Một Số Bài Thuốc
-
Ké đầu Ngựa | BvNTP - Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
-
Ké đầu Ngựa - Hello Bacsi
-
Cây Ké Đầu Ngựa: Bật Mí Những Công Dụng Trị Bệnh Tuyệt Vời
-
Chữa Bệnh Hiệu Quả Với Ké đầu Ngựa - Báo Tuổi Trẻ
-
Những Bài Thuốc Hay Từ Cây Ké đầu Ngựa | Báo Dân Tộc Và Phát Triển
-
Cây Kim Ngân Hoa Có Tác Dụng Gì? | Vinmec
-
Ké đầu Ngựa: Thuốc Quý Dễ Tìm - Báo Người Lao động
-
Kim Ngân - Cây Hoa - Cây Thuốc
-
Ké đầu Ngựa 1kg | Shopee Việt Nam
-
1kg Ké đầu Ngựa | Shopee Việt Nam