KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TIỂU HỌC ...
Có thể bạn quan tâm
Trường TH Nguyễn Bá Ngọc được tái thành lập vào tháng 7 năm 1994, tách ra từ trường PTCS Thống Nhất. Đến ngày 21 tháng 05 năm 1999 UBND thành phố Pleiku ra Quyết định số 140/1999/QĐ-UB đổi tên trường Tiểu học số 1 Thống Nhất thành trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc như ngày nay. Nhà trường đã khẳng định được niềm tin trong nhân dân phường Thống Nhất nói riêng và thành phố Pleiku nói chung, đóng góp nhiều thành tích cho ngành giáo dục thành phố Pleiku. Nhiều năm liền, trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc đạt danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc. Trường được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai công nhận là trường đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1 năm 2005, tái công nhận trường đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1 năm 2016, công nhận trường đạt Chuẩn quốc gia mức độ 2 năm 2017. Năm 2011 được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ thi đua năm học 2014-2015 và năm học 2015-2016, được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba năm 2016; được công nhận trường đạt Chuẩn quốc gia mức độ 2 năm học 2016-2017; được Chứng nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 năm 2011.
Trường đã được nâng cấp, sửa chữa với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, hệ thống 26 phòng học và các phòng chức năng. Trường được trang bị phòng học tin học cùng với 19 máy vi tính nối mạng, phục vụ tốt cho học sinh thực hành tin học; phòng dạy học ngoại ngữ với trang thiết bị nghe nhìn hiện đại; phòng thư viện đạt chuẩn và một số phòng hỗ trợ học tập khác,…
Vào đầu các năm học, nhà trường luôn huy động được 100% trẻ 6 tuổi vào lớp Một. Tổ chức tốt ngày hội “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, “Lễ tri ân và trưởng thành cho học sinh lớp 5”. Số học sinh lớp 5 được công nhận Hoàn thành chương trình tiểu học luôn đạt 100%. Hiệu suất đào tạo 5 năm gần đây đều đạt trên 98%.
Nhiều năm qua, trường đã được Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku và các cấp tặng Giấy khen Tập thể Lao động tiên tiến xuất sắc; Công đoàn cơ sở Vững mạnh; Liên đội đạt Vững Mạnh; ...
Nhà trường đã không ngừng phát triển bền vững, đã và đang trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của cha mẹ và học sinh.
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
I. Môi trường bên trong:
1. Số liệu (đến thời điểm 31/12/2020):
1.1. Nhân sự:
- Tổng số nhân sự : 47 Nữ: 42 Trong đó:
+ Cán bộ quản lí : 03 Nữ: 03
+ Giáo viên : 39 Nữ: 36
+ Nhân viên : 04 Nữ: 03; NVBV: 01 (hợp đồng ).
- Về phân loại cán bộ:
| Tổng số | Nữ | Loại cán bộ | Ghi chú | |||
Biên chế | Hợp đồng Có thời hạn | Hợp đồng theo NĐ 161 | Thỏa thuận lao động | ||||
Cán bộ quản lí | 03 | 03 | 03 | / | / | / |
|
Giáo viên | 39 | 36 | 39 | / | / | / |
|
Nhân viên | 05 | 03 | 04 | / | 01 | / |
|
Cộng | 47 | 42 | 46 | / | 01 |
|
|
- Về Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
| Tổng số | Nữ | Chuẩn nghề nghiệp giáo viên | Trình độ chuyên môn | Ghi chú | ||||
Trên chuẩn | Đạt chuẩn | ĐH | CĐ | TC | Chưa qua đào tạo | ||||
Cán bộ quản lí | 03 | 03 | 03 | / | 03 | / | / | / |
|
Giáo viên | 39 | 36 | 40 | 02 | 35 | 02 | 02 | / |
|
Nhân viên | 05 | 03 | / | / | 2 | 1 | 1 | 01 |
|
Cộng | 47 | 42 | 43 | 03 | 40 | 03 | 03 | 01 |
|
- Về Trình độ ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc:
| Tổng số | Nữ | Trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh) | Trình độ tin học | Chứng chỉ Tiếng dân tộc | Ghi chú | |||||
ĐH | C | B | A | ĐH | B | A | |||||
Cán bộ quản lí | 03 | 03 | / | 02 | 01 | / | / | / | 03 | 02 |
|
Giáo viên | 39 | 36 | 02 | 9 | 18 | 04 | 01 | 06 | 27 | 01 |
|
Nhân viên | 05 | 03 | / | / | 01 | / | / | 03 | / | / |
|
Cộng | 47 | 42 | 02 | 11 | 20 | 4 | 01 | 09 | 30 | 3 |
|
- Về tình hình đảng viên, trình độ lí luận chính trị:
| Tổng số | Nữ | Trình độ lí luận chính trị | Đảng viên | Ghi chú | ||
Cử nhân | Trung cấp | Sơ cấp | |||||
Cán bộ quản lí | 03 | 03 | / | 01 | 02 | 03 |
|
Giáo viên | 39 | 36 | / | / | 24 | 29 |
|
Nhân viên | 05 | 03 | / | / | / | 01 |
|
Cộng | 47 | 42 | / | 01 | 26 | 33 |
|
1.2. Học sinh:
- Chia theo khối lớp:
Tổng cộng: 31 lớp; TSHS: 1175; Nữ: 561; DTTS: 27 (Nữ 16)
Trong đó:
Khối 1: 07 lớp, TSHS : 248 Nữ : 109 DTTS: 4 (Nữ 2);
Khối 2 : 06 lớp, TSHS : 232 Nữ : 111 DTTS: 4 (Nữ 3);
Khối 3 : 07 lớp, TSHS : 296 Nữ : 140 DTTS: 10 (Nữ 5);
Khối 4 : 06 lớp, TSHS : 225 Nữ : 117 DTTS: 5 (Nữ 4);
Khối 5 : 05 lớp, TSHS : 174 Nữ : 84 DTTS: 4 (Nữ 2);
- Chia theo diện chính sách:
Khối lớp | Học sinh khuyết tật học hòa nhập | Học sinh thuộc hộ nghèo | Học sinh thuộc hộ cận nghèo | Học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ | Ghi chú |
Khối 1 | 00 | 01 | 00 | 05 |
|
Khối 2 | 02 | 01 | 01 | 03 |
|
Khối 3 | 00 | 00 | 00 | 00 |
|
Khối 4 | 01 | 01 | 01 | 03 |
|
Khối 5 | 03 | 00 | 00 | 02 |
|
Cộng | 06 | 03 | 02 | 13 |
|
1.3. Cơ sở vật chất:
- Địa chỉ trường: Số 243 Phạm Văn Đồng, tổ 1, phường Thống Nhất, TP. Pleiku, Gia Lai.
- Trường chỉ có 01 điểm trường chính.
- Tổng số phòng (theo bảng thống kê):
Số TT | Tên hạng mục | Đơn vị tính | Số lượng | Diện tích (m2) | Ghi chú |
I. Diện tích các phòng hành chính, phòng chức năng: |
| ||||
01 | Phòng Hiệu trưởng | Phòng | 01 | 25,00 |
|
02 | Phòng Phó Hiệu trưởng | Phòng | 02 | 50,00 |
|
03 | Phòng Kế toán | Phòng | 01 | 25,00 |
|
04 | Phòng Y tế | Phòng | 01 | 50,00 |
|
05 | Phòng họp Hội đồng | Phòng | 01 | 75,00 |
|
06 | Phòng học Mĩ thuật, Âm Nhạc | Phòng | 02 | 100,00 |
|
07 | Phòng học Tin học | Phòng | 01 | 50,00 |
|
08 | Phòng học Ngoại ngữ | Phòng | 02 | 100,00 |
|
09 | Phòng Thư viện – Thiết bị | Phòng | 01 | 150,00 |
|
10 | Phòng truyền thống Đội | Phòng | 01 | 42,00 |
|
11 | Phòng bảo vệ | Phòng | 01 | 21,00 |
|
12 | Nhà bếp | Nhà | 02 | 119,7 |
|
II. Diện tích các phòng học văn hóa (21 phòng): |
| ||||
14 | Phòng học | Phòng | 21 | 1.050,00 |
|
III. Diện tích các nhà vệ sinh: | |||||
15 | Nhà vệ sinh CB, GV, NV | Nhà | 01 | 30,00 | Nam, nữ riêng |
16 | Nhà vệ sinh học sinh | Nhà | 04 | 138,00 | |
4. Diện tích các nhà để xe, nhà ăn: | |||||
17 | Nhà xe CB, GV, NV, HS | Nhà | 01 | 120,00 |
|
IV. Diện tích cây xanh, sân chơi, bãi tập: |
| ||||
18 | Sân chơi | Sân | 01 | 3426,00 |
|
19 | Bãi tập | Bãi | / | / |
|
Tổng diện tích đất toàn khuôn viên điểm chính: 9098,7 m2 |
1.4. Thư viện và trang thiết bị dạy - học:
- Thư viện có 01 phòng với tổng diện tích 100m2 gồm phòng thủ thư, kho thư viện, góc đọc của giáo viên và của học sinh.
Tên sách | ĐV tính | Số lượng | Tỉ lệ đáp ứng | Ghi chú |
Sách giáo khoa | Bản | 3395 | 100% |
|
Sách giáo viên | Bản | 471 | 100% |
|
Sách tham khảo | Bản | 2274 | 100% |
|
Sách đạo đức | Bản | 148 | 100% |
|
Sách pháp luật | Bản | 50 | 100% |
|
Sách thiếu nhi | Bản | 5263 | 100% |
|
- Trang thiết bị dạy-học:
1. Thiết bị dùng chung | ||||
- Máy vi tính | Bộ | 27 | 60% |
|
- Phần mềm tin học | Bộ | 05 | 100% |
|
- Máy chiếu | Bộ | 04 | 100% |
|
- Thiết bị âm thanh | Bộ | 01 | 100% |
|
- Ti vi | Cái | 22 | 100% |
|
- Bảng thông minh | Bộ | 01 | 30% |
|
2. Bàn ghế học sinh | ||||
- Bàn học sinh 2 chỗ | cái | 242 | 100% |
|
- Ghế 1 chỗ ngồi | cái | 386 | 100% |
|
- Ghế 2 chỗ ngồi | cái | 57 | 100% |
|
- Bàn ghế HS bán trú | Bộ | 226 | 100% |
|
2. Mặt mạnh, mặt yếu:
2.1. Mặt mạnh:
- BGH đạt trình độ chuyên môn trên chuẩn. Luôn trau dồi, học hỏi về chuyên môn và quản lý giáo dục, được sự quan tâm tín nhiệm của GV-NV-HS nhà trường. Việc xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn có tính khả thi và sát thực tế, công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới; được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên nhiệt tình, có trách nhiệm, chịu khó học hỏi, yêu nghề, có ý thức phấn đấu vươn lên, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển ngang tầm với một số trường đạt chất lượng trong thành phố. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có tinh thần đoàn kết, trách nhiệm.
- Đội ngũ giáo viên trẻ được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá tốt đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và giáo dục học sinh.
- Quy mô trường lớn, nhiều lớp, đông học sinh. Nhìn chung, học sinh ngoan ngoán, lễ phép và chăm học.
- Cơ sở vật chất rộng rãi, thoáng mát. Thiết bị dạy - học đủ để phục vụ cho giảng dạy và học tập của nhà trường.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và giảng dạy, khả năng sáng tạo của CB-GV-NV ngày càng được chú trọng và nâng cao.
2.2. Mặt yếu:
Mức thu nhập của nhân dân trên địa bàn không đồng đều, điều kiện kinh tế còn khó khăn, một bộ phận cha mẹ học sinh chưa quan tâm đúng mức tới con em mình, còn phó mặc cho GV và nhà trường. Một số PHHS có hoàn cảnh kinh tế khó khăn phải đi làm ăn xa không trực tiếp chăm sóc, giáo dục con cái mà phó mặc cho ông bà nội (ngoại) hoặc người thân chăm sóc. Vì thế ảnh hưởng đến chất lượng học tập các em. Một số học sinh chưa có ý thức tự giác học tập, việc tự học, tự rèn luyện còn hạn chế.
Một số ít giáo viên chưa thực sự theo kịp được yêu cầu đổi mới giảng dạy, quản lý, giáo dục học sinh; khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy còn hạn chế.
Chưa có nhà đa chức năng, sân chơi bãi tập chưa đạt yêu cầu nên ảnh hưởng không ít đến giáo dục phát triển toàn diện cho học sinh.
II. Môi trường bên ngoài:
Tình hình chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội, kinh tế - văn hoá xã hội của địa phương ổn định, từng bước phát triển theo chiều hướng tích cực. Đời sống của nhân dân ngày được cải thiện, công tác xoá đói giảm nghèo được các cấp lãnh đạo quan tâm đúng mức. Nhận thức việc học tập của cộng đồng dân cư ngày càng tiến bộ, phần lớn các gia đình đều quan tâm tới việc học tập của con em và xem đây là nhiệm vụ hàng đầu để thoát nghèo. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển mạnh và được vận dụng khá rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày, mang lại hiệu quả thiết thực, nhu cầu việc học đòi hỏi đáp ứng ngày càng cao. Chính quyền địa phương đã quan tâm và có nhiều chính sách tích cực nhằm phát triển giáo dục trên địa bàn.
1. Cơ hội:
Được sự quan tâm của Đảng uỷ và chính quyền địa phương về mọi mặt.
Tốc độ phát triển kinh tế, xã hội của phường Thống Nhất trong những năm gần đây phát triển khá mạnh, trình độ dân trí tăng cao, nhu cầu học tập đòi hỏi ngày càng lớn.
Phần lớn học sinh và cha mẹ học sinh trong địa bàn đã có lòng tin vào chất lượng giáo dục của nhà trường, yên tâm khi được học tại trường.
2. Thách thức:
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội học tập và của người học, đòi hỏi nhà trường phải có thay đổi vượt bậc về các điều kiện dạy - học cũng như phương pháp, cách thức tổ chức dạy học nhằm bắt kịp đà phát triển chung của ngành, của thời đại.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng phong trào mũi nhọn, để thu hút đông đảo học sinh trong địa bàn về học tại trường.
Bồi dưỡng cho học sinh tinh thần, thái độ học tập đúng đắn, vượt qua những biểu hiện tiêu cực của xã hội hiện tại như chơi game online, bạo lực học đường, ý thức khi tham gia giao thông,...
Chất lượng của một số ít giáo viên, nhân viên chưa đáp ứng được kịp thời yêu cầu đổi mới giáo dục, nhất là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; trình độ ngoại ngữ, năng lực chủ động, sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên còn hạn chế.
Sự vươn lên mạnh mẽ của các nhà trường trong hệ thống công lập và dân lập tạo ra sự cạnh tranh về chất lượng giáo dục toàn diện.
III. Đánh giá những mặt đạt được và những mặt chưa đạt được trong thực hiện chiến lược phát triển giáo dục các năm học vừa qua:
1. Mặt đạt được - Nguyên nhân khách quan, chủ quan:
1.1. Những kết quả đạt được:
Đến năm 2020, trường đã được đầu tư nâng cấp với cơ sở vật chất khang trang, hiện đại. Trang thiết bị dạy học khá đầy đủ. Khuôn viên thoáng mát, không gian xanh, sạch, đẹp.
Các phòng học, phòng chức năng, phòng phục vụ học tập, nhà vệ sinh, nhà xe đầy đủ, tiện nghi.
Nhiều năm liền, trường được công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” và “Đơn vị văn hóa” cấp thành phố.
Đã nhiều năm, Công đoàn luôn đạt “Vững mạnh” được Liên đoàn Lao động thành phố tặng Giấy khen.
Thư viện được công nhận thư viện đạt chuẩn.
1.2. Nguyên nhân:
1.2.1. Nguyên nhân khách quan:
Được sự quan tâm, đầu tư đúng mức của UBND thành phố Pleiku, Phòng Giáo dục & Đào tạo, Đảng ủy, HĐND, UBND phường Thống Nhất trong việc chăm lo đến công tác giáo dục, nhất là công tác xây dựng cơ sở vật chất cho các trường trên địa bàn.
Điều kiện cơ sở vật chất tương đối khang trang, khuôn viên xanh, sạch, đẹp, trang thiết bị dạy học khá đầy đủ, góp phần không nhỏ vào kết quả giáo dục của nhà trường.
1.2.2. Nguyên nhân chủ quan:
Bản thân mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên đều có tinh thần tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, tiếp cận nhanh chóng các phương pháp, hình thức dạy học mới, vận dụng có hiệu quả vào thực tiễn giảng dạy tại trường.
2. Mặt chưa đạt được - Nguyên nhân khách quan, chủ quan:
2.1. Tồn tại:
Một số công trình: cổng, tường rào, sân chơi đã xuống cấp do được xây dựng đã lâu năm.
Một số học sinh còn chưa có ý thức chấp hành tốt nội quy trường lớp.
Một số giáo viên còn chưa thành thạo trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy; chưa tiếp cận được các thiết bị hiện đại như các phần mềm dạy học, bảng tương tác, …
2.2. Nguyên nhân:
2.2.1. Nguyên nhân khách quan:
Kinh phí hoạt động của nhà trường còn hạn chế, chưa đầu tư đúng mức để nâng cấp, cải tạo phòng học, tường rào, sân bê tông,...
Trong quá trình hội nhập, một bộ phận người dân đã bị ảnh hưởng những tiêu cực của xã hội, gây khó khăn cho nhà trường trong việc giáo dục học sinh tại cộng đồng.
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan:
Số ít học sinh còn chưa ngoan, chưa thực hiện đúng nội quy của nhà trường.
Một số ít giáo viên còn để những định kiến cá nhân xen vào công việc, nhìn nhận vấn đề chưa thẳng thắn, công bằng, khách quan.
3. Các vấn đề ưu tiên cần giải quyết trong giai đoạn tiếp theo.
- Thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh với mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học.
- Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lí cũng như giảng dạy.
- Tạo dựng môi trường giáo dục thân thiện; nhà giáo mẫu mực, học sinh chăm ngoan, môi trường giáo dục lành mạnh,...
B. KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2020-2025
I. SỨ MỆNH:
Xây dựng nhà trường trở thành môi trường học tập nền nếp, kỷ cương, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội, điều kiện phát triển năng lực và tư duy sáng tạo.
II. TẦM NHÌN:
Trở thành trường trọng điểm chất lượng cao; là trung tâm văn hoá giáo dục của địa phương; là địa chỉ tin cậy để phụ huynh gởi gắm con em mình; nơi giáo viên và học sinh luôn năng động sáng tạo và vươn tới thành công.
III. GIÁ TRỊ CỐT LÕI:
- Tình đoàn kết;
- Tình thương yêu;
- Tính trung thực; trách nhiệm;
- Tính sáng tạo;
- Lòng yêu nước; nhân ái;
- Sự hợp tác;
- Khát vọng vươn lên;
IV. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG:
“Chất lượng giáo dục ngày càng cao là thương hiệu của nhà trường”
C. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC:
I. Mục tiêu chung:
Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu của xã hội; có uy tín về chất lượng giáo dục; là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và thời đại.
II. Mục tiêu cụ thể:
1. Đối với nhà trường:
1.1. Phát triển trường chất lượng cao:
- Năm học 2020 - 2022: Duy trì trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
- Năm học 2023 - 2025: Tiến tới trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 3.
1.2. Phát triển về quy mô lớp học:
Đảm bảo duy trì và phát triển quy mô lớp học theo đúng quy định của Điều lệ trường Tiểu học.
2. Đối với cán bộ, giáo viên:
100 % Cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn.
Trau dồi năng lực nhận thức, đảm bảo chất lượng về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học. Thực hiện có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy.
Có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống tốt, phù hợp đạo đức nhà giáo.
Phát huy tính chủ động sáng tạo của đội ngũ thầy cô giáo nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục trong điều kiện hội nhập quốc tế.
3. Nâng cao chất lượng học sinh:
Được học tập và tham gia hoạt động trong môi trường văn minh, thân thiện và an toàn.
Có khả năng vận dụng kiến thức, tìm tòi, khám phá và phát triển nhận thức bản thân. Biết hợp tác, giao tiếp và phấn đấu trong học tập. Có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng xã hội.
Dạy chương trình SGK mới từ năm học 2020-2021 (lớp 1)
100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình bậc tiểu học.
4. Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - Đa dạng hóa buổi học thứ hai:
Tích hợp kiến thức bài dạy phù hợp đối tượng học sinh.
Tổ chức các hoạt động sinh hoạt đội nhóm, phát huy tính tập thể, biết phối hợp linh hoạt giúp HS đạt được kiến thức mong muốn.
Tuyên truyền giáo dục kĩ năng sống đáp ứng yêu cầu học tập và sinh hoạt cộng đồng.
Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
5. Đẩy mạnh chất lượng chuyên môn, tích cực đổi mới phương pháp dạy học:
Thực hiện chương trình giảng dạy theo chuẩn kiến thức kĩ năng và định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học và hoạt động giáo dục.
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đổi mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tự học của học sinh.
Thực hiện tốt việc đánh giá học sinh theo Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGD ĐT ngày 28 tháng 9 năm 2016 về việc ban hành Thông tư quy định đánh giá học sinh tiểu học (Đối với HS khối 2,3,4,5 năm học 2020-2021). Thực hiện tốt việc đánh giá học sinh theo Thông tư 27/2020/TT- BGDĐT này 4/9/2020 ban hành Thông tư quy định đánh giá học sinh tiểu học ( Đối với HS khối lớp 1, năm học 2020-2021)
6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý:
Tổ chức và thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý.
Tuyên truyền vận động PHHS cùng tham gia.
7. Xã hội hóa giáo dục:
Mối quan hệ giữa CB-GV-CNV trong nhà trường và giữa nhà trường với cộng đồng bên ngoài là yếu tố tiềm năng cung cấp nguồn lực cho nhà trường.
Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương, các lực lượng xã hội thực hiện kế hoạch giáo dục đúng độ tuổi và triển khai thực hiện có hiệu quả.Tham mưu với chính quyền địa phương, tìm hiểu chia sẻ với cha mẹ học sinh nhằm ngăn chặn những trường hợp có nguy cơ nghỉ (bỏ) học.
Có kế hoạch phân công và huy động lực lượng giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động hỗ trợ giáo dục.
Tuyên truyền, vận động mọi nguồn lực tại chỗ và nguồn lực khác nhằm có thêm điều kiện thực hiện các hoạt động giáo dục góp phần nâng cao chất lượng hoạt động nhà trường
Phối kết hợp tốt với Ban Đại diện cha mẹ học sinh nhằm chăm lo giáo dục học sinh hiệu quả từ vật chất đến tinh thần. Tuyên truyền đến PHHS các chủ trương chung của ngành. Phối hợp với cha mẹ HS trong công tác giáo dục học sinh chưa ngoan. Vận động cha mẹ HS thực hiện tốt công trình cha mẹ học sinh hàng năm phù hợp thực tế và hỗ trợ học sinh nghèo, ngoan giỏi, vui bước đến trường.
8. Xây dựng môi trường trường học thân thiện:
Huy động sức mạnh tổng hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Phối hợp với các đơn vị bộ đội kết nghĩa và các đơn vị đóng chân trên địa bàn phường tạo cảnh quan nhà trường luôn xanh, sạch, đẹp, an toàn. Tạo cho học sinh có môi trường học tập, sinh hoạt lành mạnh, vui tươi và bổ ích.
Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp và hiệu quả.
Học sinh được tôn trọng và được đối xử công bằng. Tham gia học tập bằng ý thức trách nhiệm.
Đổi mới phương pháp dạy và học, tạo mọi đều kiện để học sinh được tham gia học tập trên phương tiện dạy học hiện đại.
9. Về thư viện và trang thiết bị dạy-học:
Hàng năm lập dự trù mua bổ sung thêm sách, báo, tạp chí,… cho thư viện theo quy định. Bảo quản tốt các loại sách.
Tiếp tục duy trì “Thư viện mở”, “Thư viện xanh”, “Thư viện thân thiện”
Xây dựng “thư viện cầu thang”, “thư viện góc lớp”, “thư viện hành lang” , tiến đến Thư viện tiên tiến và duy trì hoạt động tốt.
10. Về cơ sở vật chất:
Giữ gìn và bảo quản tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường.
Đến năm học 2024 – 2025, đảm bảo 100% các lớp được học 2 buổi/ ngày.
Giữ gìn cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn.
D. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC:
I. Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh:
Tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Công văn 896/BGD&ĐT, tài liệu về chuẩn kiến thức và kỹ năng, tài liệu giảm tải của Bộ; tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học; Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 về “Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông”; thực hiện việc sử dụng sách, tài liệu tham khảo trong trường phổ thông theo công văn số 2372/BGDĐT-GDTrH ngày 11/4/2013 của Bộ GD&ĐT; dạy tích hợp vào các môn học về biến đổi khí hậu, tiết kiệm năng lượng, kỹ năng sống và đạo đức Hồ Chí Minh, quyền và bổn phận trẻ em, bình đẳng giới, an toàn giao thông,... việc dạy tích hợp đảm bảo sự hợp lý, nhẹ nhàng không gây áp lực cho học sinh và đặc biệt là thực hiện Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành chương trình giáo dục phổ thông.
Đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tích cực dạy học cá thể, chú trọng và phát huy năng khiếu, sở trường của mỗi học sinh.
Đổi mới hình thức, nội dung các hoạt động giáo dục đạo đức, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn, giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Tổ chức nghiêm túc và có hiệu quả các Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” và “Giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi”.
Thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh theo Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGD ĐT ngày 28 tháng 9 năm 2016 về việc ban hành Thông tư quy định đánh giá học sinh tiểu học ( Khối 2,3,4,5 năm học 2020-2021); Thực hiện tốt việc đánh giá học sinh theo TT27/2020/TT- BGDĐT này 4/9/2020 ban hành Thông tư quy định đánh giá học sinh tiểu học ( Đối với HS khối lớp 1, năm học 2020-2021, khối lớp 2, năm học 2021-2022, khối lớp 3, năm học 2022-2023,...)
II. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ:
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng tốt theo yêu cầu của xã hội.
Tạo môi trường thuận lợi để cán bộ, giáo viên, nhân viên phát huy hết khả năng của mình; tích cực, sáng tạo trong công việc và có những việc làm mang tính đột phá nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, khoa học, hợp tác, đề cao tính tự giác, tính kỷ luật.
Thực hiện đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch một cách khoa học, có tầm nhìn dài hạn.
III. Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học theo hướng đa dạng hóa và hiện đại hóa:
Tham mưu với cấp trên, xây dựng nhà đa năng, phòng học, phòng chức năng; xây dựng lại tường rào, cổng trường và tu sửa sân bê tông cho nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.
Hàng năm có kế hoạch bố trí kinh phí mua sắm đồ dùng, bổ sung trang thiết bị phục vụ dạy học để đáp ứng cho việc nâng chất lượng dạy học.
Khuyến khích sử dụng và nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
IV. Nâng cao chất lượng quản lý toàn diện nhà trường bằng công nghệ thông tin:
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, tài chính, thư viện - thiết bị, cơ sở vất chất, thông tin mạng, giảng dạy, các hoạt động thi đua, … góp phần nâng cao chất lượng quản lý và dạy-học.
Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học, tự rèn hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng thành thạo máy vi tính, website, gmail, internet phục vụ cho công việc. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Khai thác triệt để cổng thông tin điện tử của trường và các trang điện tử, báo mạng khác để khai thác thông tin bổ ích.
Vận dụng có hiệu quả phần mềm SMAS, cơ sở dữ liệu giáo dục tại hệ thống thông tin giáo dục; sử dụng sổ nhận xét học sinh trên phần mềm của hệ thống.
Khuyến khích cán bộ, giáo viên, nhân viên tạo lập và sử dụng có hiệu quả hộp thư điện tử riêng.
V. Thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục, huy động nguồn lực tài chính, xã hội hóa giáo dục:
Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục trong các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội cùng cộng đồng có trách nhiệm với nhà trường để làm tốt nhiệm vụ giáo dục.
Tích cực huy động nguồn lực xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường.
VI. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội, tăng cường giao lưu, hợp tác:
Xây dựng mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với ban đại diện cha mẹ học sinh theo đúng Điều lệ ban hành. Thường xuyên lắng nghe, tiếp thu các ý kiến đóng góp, xây dựng của cộng đồng.
Tăng cường công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, từng bước nâng cao cộng đồng trách nhiệm giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch giáo dục hàng năm.
Tăng cường và duy trì mối quan hệ với các đơn vị bộ đội kết nghĩa để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Tăng cường và duy trì mối quan hệ, giao lưu với các trường trong Cụm và các trường bạn trên tinh thần hợp tác và chia sẻ.
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
I. Phổ biến chiến lược phát triển nhà trường:
Phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nội dung của chiến lược.
Thông qua ban đại diện cha mẹ học sinh, phổ biến đến cha mẹ học sinh nội dung của chiến lược phát triển.
Đưa lên cổng thông tin điện tử của trường cũng như niêm yết tại bảng tin cho cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường được biết.
II. Trách nhiệm thực hiện:
1. Trách nhiệm của Hiệu trưởng:
- Xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Thành lập Ban chỉ đạo, Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược đã đề ra. Cụ thể:
+ Giai đoạn 1 (năm học 2020 - 2021): Trình cấp thẩm quyền phê duyệt chiến lược phát triển của nhà trường, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược.
+ Giai đoạn 2 (từ năm học 2021–2022, 2022-2023) Thực hiện các sứ mệnh của chiến lược phát triển nhà trường: “Xây dựng nhà trường trở thành môi trường học tập nền nếp, kỷ cương, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội, điều kiện phát triển năng lực và tư duy sáng tạo”.
+ Giai đoạn 3 (từ năm học 2023-2024 trở đi ): Khẳng định được thương hiệu, uy tín và hình ảnh của nhà trường “Là một cơ sở giáo dục có chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng được yêu cầu của xã hội”. Giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; Xây dựng Trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục Mức 3.
- Hằng năm, rà soát đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, có điều chỉnh các tiêu chí cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương.
2. Trách nhiệm của Phó Hiệu trưởng:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
3. Trách nhiệm của tổ chuyên môn và các đoàn thể trong nhà trường:
Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể theo tuần, tháng, năm và từng đợt thi đua.
Tổ chức và phân công lao động hợp lý dựa trên nguồn lực, khả năng và trách nhiệm của từng thành viên.
Trong quá trình thực hiện cần thường xuyên phản hồi, đóng góp ý kiến với lãnh đạo nhà trường để có giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công việc.
4. Trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, nhân viên:
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
Không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện tốt đổi mới phương pháp giảng dạy, Phấn đấu trở thành giáo viên, nhân viên giỏi, xứng đáng là “tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” cho học sinh noi theo.
Phát huy tinh thần vượt khó vươn lên, luôn có khát vọng được đóng góp sức mình vào sự phát triển của nhà trường với phương châm “Nỗ lực của cá nhân là thành công của tập thể”.
5. Trách nhiệm của học sinh:
Ra sức học tập tốt, rèn luyện chăm với khẩu hiệu hành động “Kiên trì, vượt khó, vươn lên”.
Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, rèn kỹ năng sống, trau dồi đạo đức, hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội.
6. Trách nhiệm của ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ huynh học sinh:
Phối hợp với nhà trường trong giáo dục, bồi dưỡng học sinh các giá trị cơ bản trong hệ thống các giá trị mà chiến lược đã vạch ra.
Luôn có những ý kiến tham mưu, đóng góp, giúp đỡ và ủng hộ nhà trường về mọi mặt. Cùng nhà trường hoàn thành các mục tiêu chủ yếu của chiến lược.
III. Kiến nghị, đề xuất
1. Đối với Thành ủy, UBND thành phố
- Quan tâm đầu tư các nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất cho Trường TH Nguyễn Bá Ngọc theo lộ trình đề ra: Xây dựng thêm phòng học, xây dựng nhà đa chức năng, xây tường rào, cải tạo cổng trường và sân bê tông,…
- Quan tâm quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng đội ngũ đảm bảo cơ cấu giáo viên, nhân viên cho nhà trường đạt chuẩn.
2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố
- Thường xuyên quan tâm theo dõi chỉ đạo, hỗ trợ nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo mục tiêu đã đề ra.
- Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học các lớp bồi dưỡng; Tổ chức các chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL và giáo viên.
3. Đối với chính quyền địa phương
- Quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương, tuyên truyền toàn xã hội quan tâm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tiên tiến; phụ huynh học sinh có ý thức trách nhiệm đối với việc giáo dục con em mình.
- Cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm tham mưu với cấp trên giúp đỡ nhà trường về cơ sở vật chất trường học; bảo vệ an ninh trật tự, tuyên truyền công tác phát triển giáo dục của nhà trường qua hệ thống thông tin đại chúng.
Trên đây là Kế hoạch phát triển trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc giai đoạn 2020-2025 đã được thông qua Chi bộ Đảng, Hội đồng trường và tập thể Hội đồng sư phạm. Các bộ phận, cá nhân thực hiện tốt kế hoạch này./.
Từ khóa » Kế Hoạch Phát Triển đảng Viên Năm 2020 Trường Tiểu Học
-
Kế Hoạch Phát Triển Đảng Viên Mới Năm 2021 - Tiểu Học Bãi Cháy
-
Kế Hoạch Phát Triển đảng Viên Năm 2021 - Chi Tiết Tin Tức
-
KẾ HOẠCH Phát Triển đảng Viên Mới Năm 2020 | MN Vân Hội
-
[PDF] KH 24 Ve Phat Trien Dang Vien Moi.pdf - Xã Đức Chính
-
Kế Hoạch Công Tác Phát Triển đảng Viên Năm 2022 - Sở Y Tế
-
CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG CỦA CHI BỘ NĂM2020
-
Công Tác Phát Triển đảng Viên Trong Học Sinh Năm Học 2020-2021 Tại ...
-
Kế Hoạch Phát Triển đảng Viên Năm 2017
-
Trường Tiểu Học Chí Minh - TMT - QLNT
-
PHONG TRÀO XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẢNG CỦA CHI BỘ ...
-
[PDF] ÿþKH 149 Phát TriÃ˚n £˚ng Viên - Phường Gia Thụy
-
Công Tác Phát Triển đảng Viên Trong Chi Bộ Trường Học Hè 2021.
-
Bài Tham Luận: Công Tác Phát Triển Đảng Viên Và Xây Dựng Chi Bộ ...
-
Lễ Kết Nạp Đảng Viên Mới - TMT - QLNT - Sở GD&ĐT Hải Dương