Kẻ Sặt – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
| Kẻ Sặt | ||
|---|---|---|
| Xã | ||
| Hành chính | ||
| Quốc gia | ||
| Vùng | Đồng bằng sông Hồng | |
| Thành phố | Hải Phòng | |
| Thành lập | 16/6/2025 | |
| Địa lý | ||
| Tọa độ: 20°54′37″B 106°08′55″Đ / 20,910351875266°B 106,14863949726°Đ | ||
| | ||
| Diện tích | 24,67 km² | |
| Dân số (2025) | ||
| Tổng cộng | 39.554 người | |
| Khác | ||
| Website | kesat.haiphong.gov.vn | |
| ||
Kẻ Sặt là một xã thuộc thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Xã Kẻ Sặt có vị trí địa lý:
- Phía bắc giáp xã Cẩm Giàng và xã Mao Điền.
- Phía nam giáp xã Đường An.
- Phía đông giáp xã Bình Giang.
- Phía tây giáp tỉnh Hưng Yên.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Thị trấn Kẻ Sặt (1958 - 2025)
[sửa | sửa mã nguồn]Tên tự của địa danh Kẻ Sặt là Tráng Liệt.
Từ xa xưa, Kẻ Sặt được biết đến là nơi quần cư đông đúc, giao thương sầm uất. Nằm cạnh quốc lộ 5, quốc lộ 38 và dòng sông Sặt, nơi đây luôn là đầu mối kinh tế - xã hội của khu vực. Năm 1925, phủ lỵ Bình Giang chuyển từ thôn Ninh Bình, xã Hoạch Trạch (nay là xã Thái Học) lên khu Kẻ Sặt. Ngày 19 tháng 9 năm 1958, Ủy ban hành chính khu Tả Ngạn ban hành quyết định tách khu phố An Quý, khu Đồng Xá và ấp Thanh Bình thuộc xã Tráng Liệt để thành lập thị trấn Kẻ Sặt.[1]
Đến năm 2018, thị trấn Kẻ Sặt có diện tích 0,69 km², dân số là 6.065 người, mật độ dân số đạt 8.790 người/km². Xã Tráng Liệt có diện tích 2,33 km², dân số là 4.294 người, mật độ dân số đạt 1.843 người/km².
Ngày 16 tháng 10 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 788/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hải Dương (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 12 năm 2019).[2] Theo đó, sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của xã Tráng Liệt vào thị trấn Kẻ Sặt.
Xã Kẻ Sặt (2025 - nay)
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15[3] về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnh Hải Dương vào thành phố Hải Phòng. Khu vực thành lập xã Kẻ Sặt thuộc thành phố Hải Phòng.
Ngày 16 tháng 6 năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội bàn hành Nghị quyết sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hải Phòng năm 2025.[4] Theo đó, sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vĩnh Hưng, xã Hùng Thắng, thị trấn Kẻ Sặt và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vĩnh Hồng thành xã mới có tên gọi là xã Kẻ Sặt.
Căn cứ theo đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng năm 2025,[5] xã Kẻ Sặt được thành lập từ:
- Toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,02 km², quy mô dân số là 13.547 người của thị trấn Kẻ Sặt;
- Toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,43 km², quy mô dân số là 8.838 người của xã Vĩnh Hưng;
- Toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,79 km², quy mô dân số là 6.225 người của xã Hùng Thắng;
- Một phần diện tích tự nhiên là 8,42 km², quy mô dân số là 10.944 người của xã Vĩnh Hồng.
Xã Kẻ Sặt có diện tích tự nhiên là 24,67 km² (đạt 117,46% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 39.554 người (đạt 247,21% so với tiêu chuẩn).
Di tích
[sửa | sửa mã nguồn]Đình làng Tranh
[sửa | sửa mã nguồn]Đình hai làng Tranh thờ chung một Thành hoàng, thần phả còn đã dịch ra chữ quốc ngữ. Tóm tắt như sau: Xưa có Lý Khôi người đất Kinh Bắc, lấy bà Nguyễn Thị Hạnh người làng Tranh. 50 tuổi bà mới sinh một bọc ba con trai, đều đặt tên là Long, song chỉ nuôi được con thứ 3 là Long Công Tam. Bà Hạnh mất, Lý Khôi đem con là Long Công Tam về làng Tranh dạy học, rồi tục huyền với bà Phạm Thị Hằng, sinh một con trai đặt tên là Khang Công. Lớn lên hai anh em Long Công và Khang Công học văn, luyện võ đều giỏi. Cha mẹ mất, nước lại có loạn 12 sứ quân (966-968), hai anh em tổ chức hương binh, giữ cho làng làm ăn yên ổn. Đinh Bộ Lĩnh triệu hai ông đến gặp và phong cho làm tướng đi dẹp sứ quân Kiều Công Hãn và Ngô Nhật Khánh. Hai ông hoàn thành nhiệm vụ, vua Đinh phong cho hai ông làm Thành hoàng làng Tranh. Làng Tranh thờ cả hai anh Long Công Tam mất sớm nữa, nên làng Tranh thờ 4 Thành hoàng. Hai anh Long Công Tam là Long Công Nhất và Long Công Nhị.
Tuấn Kiệt và Nhân Kiệt có khu di tích lịch sử được xếp hạng cấp tỉnh là khu đình làng thờ tướng quân Đinh Điền thời nhà Đinh.
- Đình Nhân Kiệt: Thờ tướng Đinh Điền trên vùng đất khai hoang. Đinh Điền từng kéo quân về vườn Hồng Ba Đống thuộc làng Nhân Kiệt để lập căn cứ luyện quân đánh dẹp 12 sứ quân. Ông được triều đình ban thưởng 500 mẫu ruộng cùng nhiều trâu cày. Ông đã quy tụ dân chúng lập lên xã Thanh Chung nay tách hình thành 2 làng là Nhân Kiệt và Tuấn Kiệt
- Đình Tuấn Kiệt: Thờ tướng Đinh Điền trên vùng đất khai hoang. Đình Tuấn Kiệt được khởi dựng vào thời Hậu Lê. Năm 2002, người dân địa phương phục dựng lại đình to đẹp mang phong cách thời Nguyễn với kiến trúc kiểu chữ “Đinh” (J) gồm 5 gian đại bái và 3 gian hậu cung.[6] Ngày 14/02/2019 được Sở văn hóa tỉnh cấp duyệt bằng di tích văn hóa cấp tỉnh với di tích đình Tuấn Kiệt. Năm 2023 Đình được sang sửa lại khang trang và mở rộng, cổng tam quan bằng đá xanh, dựng lại khuôn viên và thay lại nội cung bằng gỗ.
Đình Hồ Liễn
[sửa | sửa mã nguồn]Đình làng Hồ Liễn là di tích lịch sử có từ thời nhà Đinh. Đình, chùa làng Hồ bị địch phá khi đến đóng bốt nay đã phục hồi chùa ở bến đò Mao, đình chỉ còn phần hậu cung thờ hai vị Thành hoàng. Còn giữ được thần phả đã dịch ra chữ quốc ngữ, tóm tắt như sau: Vị Thành hoàng thứ nhất là người làng, con ông Phạm Hoàng và bà Trương Thị Bạch tên hiệu là Huyền Thông Thái úy. Phạm Nhật Công là tướng của Đinh Bộ Lĩnh có công dẹp loạn 12 sứ quân thống nhất đất nước Đại Cồ Việt. Vị thần thứ hai là công chúa con vua Lý Cao Tôn, về chùa Hồ cắt tóc đi tu, sau tịch ở chùa Đức Minh huyện Gia Lộc.
Nhân vật nổi bật
[sửa | sửa mã nguồn]- Người có công khai hoang lập ấp đầu tiên là tướng quân Đinh Điền thời nhà Đinh. Các sắc phong: sắc phong ông làm: “Tế thế Hộ quốc Hiển ứng Linh quang Đại vương”, “Thượng đẳng Vạn cổ Phúc thần Trung thánh Đại tư đồ Bình chương sự Khai ốc Công đức Văn Đại vương” vợ ông là Phan Môi Nương cũng được sắc phong là: “Huệ Hoa Gia Tĩnh Trinh Thục phu nhân”. Phần mộ: Ông phu Nhân được an táng tại chùa Trúc Lâm, Quảng Ninh quê của mẹ ông.
- Phạm Đỉnh Chung (范鼎鍾) người làng Tuấn Kiệt, huyện Đường An, Hải Dương, đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, làm quan dưới thời Hậu Lê (Lê Dụ Tông).
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Thị trấn Kẻ Sặt vững bước đi lên".[liên kết hỏng]
- ^ "Nghị quyết số 788/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hải Dương".
- ^ "Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh". Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. ngày 12 tháng 6 năm 2025. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2025. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2025.
- ^ "TOÀN VĂN: Nghị quyết số 1669/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các ĐVHC cấp xã của thành phố Hải Phòng năm 2025".
- ^ Đề án số 381/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng (mới) năm 2025
- ^ Hai ngôi đình lịch sử thờ tướng quân Đinh Điền
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Bài viết Hải Phòng này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
- x
- t
- s
| |
|---|---|
| Phường (45), xã (67), đặc khu (2) | |
| Phường (45) | Thủy Nguyên · Ái Quốc · An Biên · An Dương · An Hải · An Phong · Bắc An Phụ · Bạch Đằng · Chí Linh · Chu Văn An · Đồ Sơn · Đông Hải · Dương Kinh · Gia Viên · Hải An · Hải Dương · Hòa Bình · Hồng An · Hồng Bàng · Hưng Đạo · Kiến An · Kinh Môn · Lê Chân · Lê Đại Hành · Lê Ích Mộc · Lê Thanh Nghị · Lưu Kiếm · Nam Đồ Sơn · Nam Đồng · Nam Triệu · Ngô Quyền · Nguyễn Đại Năng · Nguyễn Trãi · Nhị Chiểu · Phạm Sư Mạnh · Phù Liễn · Tân Hưng · Thạch Khôi · Thành Đông · Thiên Hương · Trần Hưng Đạo · Trần Liễu · Trần Nhân Tông · Tứ Minh · Việt Hòa |
| Xã (67) | An Hưng · An Khánh · An Lão · An Phú · An Quang · An Thành · An Trường · Bắc Thanh Miện · Bình Giang · Cẩm Giang · Cẩm Giàng · Chấn Hưng · Chí Minh · Đại Sơn · Đường An · Gia Lộc · Gia Phúc · Hà Bắc · Hà Đông · Hà Nam · Hà Tây · Hải Hưng · Hồng Châu · Hợp Tiến · Hùng Thắng · Kẻ Sặt · Khúc Thừa Dụ · Kiến Hải · Kiến Hưng · Kiến Minh · Kiến Thụy · Kim Thành · Lạc Phượng · Lai Khê · Mao Điền · Nam An Phụ · Nam Sách · Nam Thanh Miện · Nghi Dương · Nguyễn Bỉnh Khiêm · Nguyên Giáp · Nguyễn Lương Bằng · Ninh Giang · Phú Thái · Quyết Thắng · Tân An · Tân Kỳ · Tân Minh · Thái Tân · Thanh Hà · Thanh Miện · Thượng Hồng · Tiên Lãng · Tiên Minh · Trần Phú · Trường Tân · Tứ Kỳ · Tuệ Tĩnh · Việt Khê · Vĩnh Am · Vĩnh Bảo · Vĩnh Hải · Vĩnh Hòa · Vĩnh Lại · Vĩnh Thịnh · Vĩnh Thuận · Yết Kiêu |
| Đặc khu (2) | Bạch Long Vĩ · Cát Hải |
| Nguồn: Nghị quyết số 1669/NQ-UBTVQH15 | |
Từ khóa » Cầu Sặt Hải Dương
-
HẢI DƯƠNG, KHỞI CÔNG CẦU QUA SÔNG SẶT VÀ ĐƯỜNG DẪN ...
-
Khởi Công Cầu Qua Sông Sặt Và đường Dẫn Vào ... - Báo Hải Dương
-
Bán đất Tại Cầu Sặt, Thị Trấn Kẻ Sặt, Huyện Bình Giang, Hải Dương ...
-
Bán đất Nền Dự án Tại Cầu Sặt, Thị Trấn Kẻ Sặt, Huyện ... - SoSanhNha
-
Hải Dương: Công Trình Cầu Vượt Qua Sông Sặt Hoàn Thành Khoảng ...
-
Hải Dương Khởi Công Cầu Qua Sông Sặt Và đường Dẫn Vào Khu ...
-
Khởi Công Cầu Qua Sông Sặt Và đường Dẫn đến Khu Công Nghiệp ...
-
Khởi Công Cầu Qua Sông Sặt Và đường Dẫn Vào Khu Công Nghiệp ...
-
Bán đất Nền Dự án Tại Cầu Sặt, Thị Trấn Kẻ Sặt ... - Bất động Sản
-
Bán Nhà Mặt Phố Thị Trấn Kẻ Sặt, Bình Giang
-
Chiều Ngày 14/4/2022, Ban Thường Vụ Tỉnh ủy Hải Dương (khóa ...
-
Bản đồ Thị Trấn Kẻ Sặt, Huyện Bình Giang, Tỉnh Hải Dương
-
Cầu Sặt, Bình Giang - Cartogiraffe