Kế Toán Quản Trị Vật Tư Tại Công Ty Cổ Phần Giấy Việt Trì - Tài Liệu Text

Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Kinh tế - Quản lý
  4. >>
  5. Kế toán
Kế toán quản trị vật tư tại công ty cổ phần giấy việt trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.72 KB, 56 trang )

MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tàiSau hơn hai mươi năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam đang dần chuyểnsang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùngvới xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng. Nhất là từ khiNhà nước có chính sách khuyến khích phát triển thành phần kinh tế tư nhân, đãcó rất nhiều doanh nghiệp mới được thành lập, đặc biệt là các doanh nghiệp cóvốn đầu tư nước ngoài, do đó mà mức độ cạnh tranh để tồn tại và phát triển củacác doanh nghiệp ngày càng lớn. Vì vậy, các doanh nghiệp dù bât cứ loại hìnhnào cũng phải đối mặt với những khó khăn thử thách và phải chấp nhận quy luậtđào thải từ thị trường. Muốn tồn tại và phát triển bắt buộc mỗi doanh nghiệpphải tự tìm cho mình những hướng đi tốt nhất, phù hợp với mình để đủ khả năngđứng vững trong thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.Chính trong bối cảnh này, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng củasản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngàycàng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảmchi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, với tỷ trọng chiếm khoảng 7080% tổng chi phí, vật tư cần được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sửdụng vật tư một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượngtốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thịtrường. Quản lý vật tư càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao.Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý vật tư cần chặt chẽ trong tất cả các khâuthu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.Công ty Cổ phần Giấy Việt Trì là một đơn vị sản xuất giấy thuộc TổngCông ty giấy Việt Nam, vì vậy việc quản trị tốt vật tư mang tính cấp thiết và vôcùng quan trọng đối với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,đảm bảo cho công ty thực hiện được những kế hoạch đã đề ra với chi phí thấp.1Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì, nhận thức đượctầm quan trọng của công tác quản trị vật tư, em đã viết chuyên đề với đề tài: "Kếtoán quản trị vật tư tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì".2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài2.1 Mục tiêu chungHệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị vật tư tại Công ty Cổ phầngiấy Việt Trì. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công táckế toán nguyên vật liệu quản trị vật tư tại công ty để nâng cao hiệu quả chodoanh nghiệp.2.2 Mục tiêu cụ thể- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kế toán quản trị vật tư- Phản ánh và đánh giá thực trạng về công tác kế toán quản trị vật tư tạiCông ty Cổ phầ n giấy Việt Trì.- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị vậttư tại Công ty Cổ phầ n giấy Việt Trì.3. Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cứu3.1 Đố i tượng nghiên cứuKế toán quản trị vật tư ta ̣i Công ty Cổ phầ n giấy Việt Trì.3.2 Pha ̣m vi nghiên cứu- Về nội dung: Kế toán quản trị vật tư tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì.- Về không gian: Công ty Cổ Phần giấy Việt Trì.Địa chỉ: Phường Bến Gót – Thành Phố Việt Trì – Tỉnh Phú Thọ.- Về thời gian: Dữ liệu phân tích trong vòng 3 năm, từ năm 2011 đến năm2013. Tập trung vào tháng 1 năm 2013.4. Phương pháp nghiên cứu- Phương pháp nghiên cứu lý luận- Phương pháp thu thập thông tin- Phương pháp xử lý thông tin- Phương pháp kế toán- Phương pháp chuyên gia25. Kết cấu chuyên đềNgoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm 2 chương:Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệpsản xuất.Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngtại Công ty Cổ phần Giấy Việt Trì3CHƯƠNG 1KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY VIỆT TRÌ1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần GiấyViệt Trì1.1.1 Tên và địa chỉ Công ty- Tên Doanh nghiệp: Công ty CP Giấy Việt Trì- Chủ tịch HĐQT Tổng Giám đốc Công ty: Ông Nguyễn Văn Hiện- Địa chỉ: Phường Bến gót-Việt trì-Phú Thọ- Cơ sở pháp lý của Công ty CP giấy việt trì: Công ty CP giấy Việt trì tiềnthân là Công ty Giấy Việt Trì. Được thành lập theo Quyết định số 1044/QĐ-Dohội đồng quản trị Tổng công ty Giấy Việt Nam cấp ngày 10/9/1998 và Giấyphép ĐKKD số 2600107284 cấp ngày 22/3/2010 do sở Kế hoạch đầu tư TỉnhPhú Thọ cấp.- Vốn điều lệ: 65.000.000.000,đồng- Điều lệ hoạt động: Hoạt động theo điều lệ hoạt động của Tổng Công tyGiấy Việt Nam- Loại hình Doanh nghiệp: Là doanh nghiệp Nhà nước (Nay là Công tyCP có vốn tham gia của Nhà nước).- Hình thức sở hữu vốn:+ Nhà nước chiếm 29% vốn.+ Cổ đông góp vốn chiếm 71% vốn.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công tyCông ty Cổ phần Giấy Việt Trì là một doanh nghiệp nhà nước hạch toánđộc lập trực thuộc Tổng công ty giấy Việt Nam nằm trong khu công nghiệp ViệtTrì cùng với Nhà máy Điện, Nhà máy Hoá chất và Nhà máy Đường Giấy ViệtNam; tiền thân là Nhà máy Giấy Việt Trì. Nhà máy Giấy Việt Trì được khởicông vào năm 1959 do Trung Quốc giúp đỡ thiết kế và xây dựng. Đóng trên địabàn Phường Bến Gót – Việt Trì – Phú Thọ. Công suất thiết kế là 18.000 tấngiấy/ năm, sản phẩm theo thiết kế chủ yếu là giấy in, gíấy viết và giấy vẽ.4Sau 3 năm khẩn trương xây dựng, ngày 19 tháng 5 năm 1961, Nhà máyGiấy Việt Trì chính thức đi vào sản xuất. Những tấn giấy đầu tiên, sản phẩm củatình hữu nghị Việt Nam – Trung Quốc ra đời đúng vào dịp kỉ niệm lần thứ 71ngày sinh Hồ Chủ tịch.Từ đó đến nay, trải qua hơn bốn chục năm hoạt động Công ty Cổ phầngiấy Việt Trì đã vượt qua muôn vàn khó khăn, có những lúc tưởng chừng khóvựơt qua; đó là những năm giặc Mỹ đánh phá không kích miền Bắc trong đó cókhu Công nghiệp Việt Trì, đó là những năm chuyển đổi cơ chế từ tập trung quanliêu bao cấp sang kinh tế thị trường. Song với truyền thống của mình, Công tyCổ Giấy Việt Trì không chỉ đứng vững mà còn có tốc độ phát triển khá. Thểhiện qua một số giai đoạn phát triển của công ty như sau:Giai đoạn từ 1961 – 1965: Đây là giai đoạn mà Nhà máy Giấy Việt Trìsản xuất ổn định và đạt sản lượng cao nhất với trên 41.000 tấn giấy các loại,trong đó có 11.000 tấn được xuất khẩu ra các nước anh em trong Xã hội chủnghĩa đánh dấu sự khởi đầu tốt đẹp của ngành Giấy Viẹt Nam.Giai đoạn từ 1966 – 1972: Đây là gia đoạn nhà máy gặp hiều khó khăn dobị bom Mỹ tàn phá, sản xuất bị ngưng trệ do một số phân xưởng sản xuất bị bomphá hỏng (phân xưởng Xeo, phân xưởng Bột, phân xưởng Thu hồi), vì vậy sảnxuất trong thời kì này chỉ đạt 20.000 tấn giấy.Giai đoạn từ 1973 – 1990: Giai đoạn này Nhà máy vừa phải tiến hànhkhắc phục hậu quả của chiến tranh vừa tổ chức sản xuất lại bị ảnh bưởng bởi sựchuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường. Dovậy, sản lượng thời kì này chỉ đạt bình quân từ 3000- 4000 tấn giấy/năm.Giai đoạn từ 1991 đến nay: Những năm đều do ảnh hưởng của sự chuyểnđổi cơ chế kinh tế. sản phẩm thiêu thị khó khăn nên sản lượng sản xuất chỉ đạt3.000 tấn giấy/năm.Năm 1993 Bộ Công nghiệp nhẹ đã ra Quyết định số 455 CNN/TCLĐthành lập lại Doanh nghiệp, Nhà máy Giấy Việt Trì được chuyển thành Doanhnghiệp Nhà nước trực thộc Tổng Công ty Giấy Việt Nam.5Năm 1996 Nhà máy Giấy Việt Trì đựoc Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọđồng ý cho đổi tên giao dịch thành Công ty Giấy Việt Trì. Đã ổn định sản xuất,tích cực đầu tư thêm thiết bị, xây dựng thêm nhà xưởng, đặc biệt năm 1997,Công ty giấy Việt Trì được Chính phủ phê duyệt dự án đầu tư dây chuyền sảnxuất mở ra một giai đoạn mới cho Công ty Giấy Việt Trì.Năm 2008, Công ty tiến hành Cổ phần hoá doanh nghiệp chuyển đổithành Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần và chính tức đi vào hoạtđộng theo Công ty Cổ phần từ ngày 01 tháng 10 năm 2008.Công ty Giấy Việt Trì gồm 2 xí nghiệp giấy thành viên, năng lực sản xuấtcủa năm 2008 là 60.000 tấn. trong đó:Xí nghiệp giấy số 1 sản xuất 14.000 tấn/năm.Xí nghiệp giáy Số 2 sản xuất 46.000 tấn/năm.Do vậy sản lượng không ngừng được nâng cao và chất lượng sản phẩmcũng ngày một tốt hơn.Trước những thử thách và khó khăn cạnh tranh về sản phẩm giấy in viếttrên thị trường tháng 7 năm 2009 Công ty Cổ phần Giấy Việt Trì đã quyết địnhđầu tư thêm dây chuyền giây in viết với công suất thiết kế 20.000 tấn/năm với sựnỗ lực lớn của tập thể cán bộ công nhân giấy việt trì đã lắp đặt và đưa vào chạythử thành công dây chuyền giấy in viết vào tháng năm 2010 cho đến nay, sảnphẩm của Công ty được thị trường chấp nhận. Cho đến nay, sản lượng sản xuấtcủa công ty có thể đạt từ 60.000 – 70.000 tấn/năm.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Giấy Việt Trì1.2.1 Chức năng của công ty- Tiến hành sản xuất và đáp ứng nhu cầu thị trường về giấy chất lượng caokhu vực tỉnh Phú Thọ và các khu vực lân cận.- Ứng dụng công nghệ sản xuất giấy tiên tiến, chất lượng sản phẩm đạttiêu chuẩn quốc gia.- Đầu tư và vận hành có hiệu quả, thu hút và đảm bảo công ăn việc làmcho nhiều lao động tại địa phương; ổn định cải thiện đời sống vật chất cho cánbộ công nhân viên trong Công ty.6- Góp phần tăng trưởng kinh tế chung trên địa bàn cũng như tạo đượcnguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.- Bảo vệ Công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; tuânthủ các quy định của pháp luật, các chính sách của Nhà nước.1.2.2 Nhiệm vụ của công tyCông ty Cổ phần Giấy Việt Trì là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh; sảnphẩm là các sản phẩm về giấy các loại. Trong nền kinh tế thị trường có sự điềutiết của Nhà nước, thực hiện đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh khi thành lập,Công ty CP Giấy Việt Trì có nhiệm vụ:- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh giấy và các sản phẩm từgiấy theo chỉ tiêu kế hoạch SX KD do hội đồng quản trị Công ty phê duyệt,được thông qua đại hội đồng cổ đông, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhândân trong cả nước và nhu cầu của các Doanh nghiệp sản xuất.- Hạch toán kinh tế đầy đủ, phù hợp với chế độ tài chính, thực hiện mọichế độ chính sách pháp lệnh của Nhà nước và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộpngân sách theo quy định.- Bảo toàn và phát triển vốn được giao đồng thời Công ty có trách nhiệmchăm lo phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện chiến lược phát triểncủa Doanh nghiệp, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc và điều kiện sống củangười lao động.1.3 Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty1.3.1 Đặc điểm về ngành nghề SXKD của Công ty CP giấy Việt TrìLà doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với loại hình công nghệ theo dâychuyền, NVL Công ty sử dụng để sản xuất giấy gồm: các NVL chính như: tre,nứa, gỗ và các loại giấy lề, bột giấy có nguồn gốc trong nước và nhập khẩu.Dây chuyền sản xuất của Công ty bao gồm: 1 dây chuyền thiết bị doTrung Quốc viện trợ và lắp đặt đây là dây chuyền đã cũ, Công ty đã nhiều lầncải tạo vì vậy sản phẩm sản xuất ra vẫn đáp ứng được yêu cầu người tiêu dùng.Dây chuyền mới được đầu tư, thiết bị do Hàn Quốc cung cấp đây là dây chuyềnsản xuất tương đối hiện đại, năng suất cao, chất lượng sản phẩm sản xuất ra tốt.7Đối tượng phục vụ của Công ty là người tiêu dùng, các nhà kinh doanhgiấy và các Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm từ giấy. Các loại sản phẩmphục vụ cho tiêu dùng gồm: Giấy viết, giấy bìa, giấy Duplex cao cấp giấy đánhmáy; các loại sản phẩm cung cấp cho các nhà sản xuất gồm: giấy Duplex, giấyKraft line, . . .Các loại sản phẩm chính của Công ty hiện nay: Công ty CP giấy Việt Trìsản xuất các loại giấy theo kế hoạch của Công ty và theo nhu cầu của thị trường.Hiện nay sản phẩm của Công ty Giấy Việt Trì bao gồm:- Giấy in, viết- Giấy Kraft vàng- Giấy bìa các loại- Giấy bao gói- Giấy đánh máy- Giấy Duplex các loại- Giấy vẽ- Giấy Ivory . . .Phương thức tiêu thụ sản phẩm: Công ty thực hiện việc bán hàng tới tậntay người tiêu dùng cả 2 kênh phân phối đó là: phân phối trực tiếp và kênh phânphối qua đại lý tiêu thụ.1.3.2 Đặc điểm về công nghệ sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất củaCông ty Cổ phần Giấy Việt Trì8Sơ đồ 1.1: Dây chuyền sản xuất Xí nghiệp giấy số IXút hơiDăm tre, nứa gỗ...Nấu bộtBể phunMáy rửa bộtSàng mắtBể bộtSàng lọc cátCô đặc bộtTẩy trắngKho thànhphẩmBể bột trắngClo vôiPhènRửa tàn cloBao góiĐếm lựaCắt giấyXeo giấyBể bột thôNghiền bộtBể bột nhừNhựa thônga, Chức năng, nhiệm vụ của các phân xưởng:Nhiệm vụ của phân xưởng bột: Phân xưởng có nhiệm vụ nấu, rửa, sànglọc tẩy trắng bột cấp cho phân xưởng xeo.- Nấu bột: trước đây Cty CP Giấy việt Trì đang nấu theo phương pháp xút(tác nhân nấu là NaOH) dăm mảnh được nạp vào nồi nấu cùng với nước và lượng9xút nhất định. Xong bắt đầu cho vào nấu ở dạng quay tuần hoàn nhằm mục đíchcho dịch ngấm vào dăm mảnh, khi nạp mảnh xong ra tiến hành xông hơi.- Rửa và làm sạch bột: Bột sau nấu được bơm từ bể phóng sang hai máyrửa chân không 20m3 nhưng quay lợi dụng độ cao để chân không rửa và vệ sinhmôi trường. Sau bột được rửa sạch được bơm qua sàng ly tâm, phần bột đượcbơm qua lọc cát hai cấp sau đó đem đi cô đặc và chứa vào bể đưa sang tẩytrắng.- Tẩy trắng bột giấy, qua 3 giai đoạn:+ Giai đoạn clo hoá.+ Giai đoạn kiềm hoá.+ Giai đoạn hypo hoá.Phân xưởng xeo:Có nhiệm vụ phân bột tẩy trắng và nghiền phôi các loại bột đảm bảo tiêuchuẩn hoá, pha các phụ gia hoá chất phủ (Tẩy trắng ), chất độn, tinh bột, phatrộn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật rồi cấp ra các xeo để chạy các loại giấy như:Xeo I xeo giấy bìa, sóng.Xeo II chạy giấy in viết.Xeo III, IV chạy giấy đánh máy.Xeo V, VI chạy giấy vẽ, bìa các loại.Phân xưởng hoàn thành: Có nhiệm vụ gia công, lựa chọn, đếm, đóng góivà nhập kho các loại mặt hàng giấy ở dạng ram và dạng cuộn, cùng với kỹ thuậtkiểm tra chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn thì nhập kho, nếu chưa đạt tiêu chuẩnquay lại phân xưởng Xeo.(Đến nay không còn nấu bột nữa mà Cty thực hiện Sảnxuất sạch hơn, thân thiện với môi trường: sản xuất trực tiếp bằng bột giấy hoặc lềphế liệu).Đội sửa chữa: Có nhiệm vụ sửa chữa thiết bị hỏng và bảo dưỡng thiết bịcác phân xưởng nhà máy I để duy trì sản xuất.10S 1.2: Cụng ngh sn xut ca Xớ nghip giy s II.Lề OCCXử lý bột KPXử lý bột OCCXử lý giấy đứtChuẩn bị bộtlớp topChuẩn bị bộtlớp backChuẩn bị bộtlớp fillterMáy xeoGiấy đứtThiết bị hoàn thànhb, Quy trỡnh cụng ngh chy mỏy ca xớ nghip giy s 2Nguyờn lý xeo ra giy cng tri qua phõn xng bt x lý bt, sau khim bo tiờu chun a sang xeo v lm giy. Cỏc sn phm cú th chy nhlng t 120 450g/m2.Quy trỡnh cụng ngh xeo giy nh mỏy II vi quy mụ ln hn nh mỏy I.Ton b dõy chuyn c kim soỏt iu khin t ng ca h thng QCS v DCS.H thng chun b bt b trớ li 3 lp.H thng xeo c lp bc 3 li xeo, h thng trỏng xeo v h thngtrỏng keo vi 3 u trỏng.Phõn xng hon thnh c b trớ h thng phõn lụ gm 2 mỏy ct tng, mỏy ct cun v mỏy ct t.1.4 c im v c s vt cht v lao ng ca Cụng ty C phn Giy Vit Trỡ1.4.1 c im v c s vt cht ỏp ng nhu cu sn xut kp thi cựng vi vic nõng cao nng sutlao ng, cht lng sn phm thỡ mỏy múc úng vai trũ quan trng trong dõytruyn sn xut ca Cụng ty. Do ú, cụng ty ó chỳ trng u t mỏy múc thitb, dõy truyn cụng ngh phc v cho sn xut. Hin nay trong cụng ty s lng11máy móc thiết bị hiện có đều khá hiện đại và phù hợp với sản xuất kinh doanhcủa Công ty.Bảng 1.1: Một số trang thiết bị máy móc chủ yếu của Công tySĐơn vịTTên máy móc - thiết bịTSố lượng(cái)XuấtNămxứsửGiá trị ban đầudụng1NM IHT xeo dài số 201T.quốc19952.327.886.2962,,HT xeo dài số 201VN20003.492.470.2953,,HT xeo dài sô 101T.quốc19572.588.476.2944,,HT Tẩy 4 giai đoạn01,,2000753.358.8655,,Máy xeo 100001VN1988361.592.6026,,Khuấy bể hypo 2PF101T.quốc1994125.887.6087,,Máy nghiền đĩa06T.quốc2005797.475.0268,,Máy cắt hai dao01,,2005632.712.2489,,Hệ nghiền đĩa 1+2+301,,1997364.456.80010,,Hệ nghiền đĩa 4+5+601,,1995398.288.00011,,Máy đo nồng độ bột01,,2005695.984.50012,,Hệ QCS01,,20062.730.636.00013NM IIHT chuẩn bị hoá chất01H.quốc200219.113.524.21714NM IIHT máy xeo giấy01,,2002193.237.729.83115NM IIHT chuẩn bị bột01,,200258.105.113.61916NM IIHT phụ trợ01,,200298.625.784.96017NM IIHT máy hoàn thành01,,200221.980.552.84918NM IIHT cấp nước01,,200240.902.941.82419PX Đ.lựcNồi hơi dầu01,,1999580.000.00020,, ,,Nồi hơi than01T.quốc20069.966.129.561PX C.điện Máy mài lô giấy01,,1970188.266.260Máy bào giường01,,1960443.116.5202122,,1.4.2 Đặc điểm về lao động của Công tyLao động là yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinhdoanh. Vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất, cho dù được trang bị máy12móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng thiếu lao động có trình độ tổchức thì cũng không thực hiện sản xuất được. Hiểu được tầm quan trọng đó nêncông ty hết sức chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên, quan tâmđến đời sống vật chất, tinh thần của họ. Trong những năm qua Công ty CP GiấyViệt Trì đã xây dựng được cho mình một đội ngũ cán bộ công nhân viên vữngvề trình độ chuyên môn, trẻ hóa về độ tuổi góp phần sản xuất nhiều sản phẩm cóchất lượng, hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra, làm tốt nghĩavụ với nhà nước, đời sống của cán bộ nhân viên ngày càng được nâng cao.Công ty CP Giấy Việt Trì là Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuấtBột giấy và giấy. Do đó, số lượng lao động nam qua các năm 2010-2011-2012chiếm tỷ lệ lao động cao hơn lao động nữ. Năm 2010, tỷ lệ cán bộ quản lý kinhtế: 10,3%, công nhân công nghệ 50,5%, công phục vụ 39,2%. Năm 2011 tỷ lệcán bộ quản lý chiếm 11,5% công nhân công nghệ chiếm 49,1% và công nhânphục vụ chiếm 39,4%. Năm 2012, cán bộ quản lý chiếm 12,2%, công nhân côngnghệ là 67,2% và công nhân phục vụ là 20,6%.Cơ cấu lao động tại công ty được thể hiện qua bảng sau đây:13Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty Giấy Việt Trì qua 3 năm – 2011 – 2012Năm 2010Chỉ tiêuSốlượng(Người)Tỷtrọng(%)Tổng số lao động1.224- NamNăm 2011Năm 2012Chênh lệch2011/2010Chênh lệch2012/2011Tỷ lệ(%)Sốlượng(Người)Tỷ lệ(%)-64-5,23-175-15,0953,81-49-6,72-150-22,0645546,19-15-3,03-25-5,2111,4713914,1275,5664,5157049,1449550,25-48-7,77-75-13,1645739,3935135,63-23-4,79-106-23,19Số lượng(Người)Tỷtrọng(%)Số lượng(Người)Tỷtrọng(%)Sốlượng(Người)1001.16010098510072959,5668058,62530Nữ49540,4448041,381. Cán bộ quản lý12610,291332. Công nhân côngnghệ61850,493. Công nhân phục vụ48039,22(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)14Qua bảng trên cho thấy, tổng số lao động của công ty có sự biến độngqua các năm. Nhìn chung các chỉ tiêu lao động qua các năm đều giảm. Năm2011 giảm so với năm 2010 tổng số lao động giảm 64 người tương ứng với5,23%. Năm 2012 giảm 175 lao động tương ứng với 15,09%. Số lượng laođộng năm 2012 giảm nhiều so với năm 2011 là do sự suy thoái nền kinh tế thếgiới đã làm cho các mặt hàng sản xuất của công ty giảm.Vì vậy để giảm chi phímột trong những biện pháp công ty áp dụng là cắt giảm công nhân có trình độkém và cho nghỉ hưu sớm một số cán bộ nhận viên đã có tuổi trong công ty thayvào đó công ty tuyển những người có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học.- Tình hình lao động tại công ty theo giới tính: Do đặc tính của ngànhnghề kinh doanh sản xuất giấy nên tỷ lệ lao động nam trong công ty luôn chiếmtrên 50% tổng số lao động,yếu ở phòng tổ chức – hành chính, phòng cơ điện vàphòng kỹ thuật, do yêu cầu của các phòng ban này đòi hỏi người lao động chịuđược áp lực cao trong công việc. Số lao động nữ năm 2011 là 480 lao động giảm15 lao động (tương ứng với 3,03%) so với năm 2010. Năm 2012 số lao động nữlà 455 lao động giảm 25 lao động (tương ứng với 5,21%) so với năm 2011.- Tình hình lao động tại công ty theo chức năng, nhiệm vụ: Nhìn chung,theo chức năng nhiệm vụ thì lực lượng lao động của công ty chủ yếu là côngnhân: gồm có công nhân công nghệ và công nhân phục vụ. Lực lượng lao độngnày chiếm tỉ trọng lớn nhưng số lượng lại giảm qua các năm. Nguyên nhân là domột số máy xeo giấy ngừng hoạt động đồng thời một số lao động đến tuổi nghỉhưu và một số chuyển công tác.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty1.5.1 Tổ chức bộ máy quản lýSơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Giấy Việt TrìTỔNG GIÁM ĐỐC CÔNGTY15Phòng Kỹ thuật CNXí nghiệp có khí Đ.lựcPhòng VTNLTrường Mần nonP.TỔNG GIÁMĐỐC KINH TẾ1.5.2 Chức năng nhiệm vụ của cơ cấu sản xuấtHiện tại cơ cấu sản xuất của Công Ty CP Giấy Việt Trì bao gồm 2 Xí nghiệpSản xuất thành viên và 2 phân xưởng phục vụ.- Xí nghiệp Giấy số I (Dây chuyền cũ sản xuất bột và giấy) : Nhiệm vụ chính làsản xuất các mặt hàng truyền thống của Công ty như: Giấy in, viết, bìa, giấy vệsinh, giấy đánh máy.- Xí nghiệp Giấy số II (Dây chuyền hiện đại vừa được đầu tư): Nhiệm vụ chínhlà sản xuất giấy bao bì công nghiệp cao cấp với công suất 25.000 tấn/năm sảnxuất các mặt hàng: Giấy Duplex, giấy Kraft Line phục vụ nhu cầu về bao bìtrong nước và tiến tới xuất khẩu. nhưng hiện nay Công ty đã SX vượt 200%công suất thiết kế.- Phân xưởng Động lực: Có nhiệm vụ cung cấp hơi cho cả hai nhà máy Giấy sốI và số II.- Phân xưởng Cơ điện: Nhiệm vụ chính gia công các sản phẩm cơ khí phục vụcho việc sửa chữa thiết bị của các nhà máy giấy trong Công ty đồng thời lo bảodưỡng sửa chữa các thiết bị điện đảm bảo cung cấp điện liên tục cho sản xuất.1.5.3 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lýBan Giám đốc gồm: 01 đ/c Giám đốc và 02 đ/c phó GĐ. Nhiệm vụ như sau:- Đ/c CT HĐQT -Tổng Giám đốc: Phụ trách chung về mọi hoạt động SXKD củaCông ty, thực hiện chế độ một thủ trưởng có sự lãnh đạo của cấp uỷ. Giám đốcchịu trách nhiệm chính trước Nhà nước và tập thể Công ty về mọi hoạt động tàichính cũng như điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.- Đ/c Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật: Trực tiếp phụ trách khối sản xuất, điều hànhthực hiện kế hoạch sản xuất do Công ty giao đồng thời chịu trách nhiệm về côngtác Bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh công nghiệp và PCCN.- Đ/c Phó Tổng Giám đốc kinh tế: Trực tiếp phụ trách kinh doanh và bí thưĐảng bộ Công ty.- Phòng TCHC: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc xắp xếp, bốtrí nhân sự, định mức lao động, xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng theodõi và thực hiện các chế độ theo Bộ luật xây dựng các kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công tác bảo hộ lao động, công tác hành chính, như tổ chức đóntiếp khách, công tác văn thư, lưu trữ, đời sống, ăn ca, y tế..16- Phòng TCKT: Thực hiện nhiệm vụ Giám đốc về tài chính và kiểm tra hoạtđộng SXKD của Công ty thông qua tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kinh tế.Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Tổng Công Ty và Nhà nước giao. Kiểm trachặt chẽ các nhiệm vụ kinh tế phát sinh, hạch toán đúng đủ kịp thời lập kế hoạchtài chính, báo cáo tài chính quyết toán quý, năm.- Phòng VTNL: Tổ chức thu mua, tiếp nhận, bảo quản và cấp phát vật tư,nguyên liệu, phụ tùng phục vụ sản xuất, tổ chức công tác vận tải phục vụ nhucầu vận tải trong và ngoài Công ty, tiếp nhận và quản lý sản phẩm.- Phòng KD: Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về SXKD sảnphẩm bột và giấy. Giúp Giám đốc Công ty xây dựng chiến lược kinh doanh vàcác chính sách nhằm phát triển thị trường, tìm đối tác ký kết hợp đồng mua bán,tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm bột và giấy của Công ty.- Phòng kỹ thuật CN: Có nhiệm vụ sửa chữa và nâng cấp, đầu tư các công trình,tham mưu về kỹ thuật sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các định mứckinh tế kỹ thuật, theo dõi và chỉ đạo về tình trạng máy móc thiết bị trong quátrình chạy máy của các bộ phận nhằm đảm bảo duy trì và phát triển SXKD.- Đội Bảo vệ thuộc phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giữ gìn an ninh trậttự trong Công ty, lên kế hoạch và đôn đốc việc thực hiện công tác phòng chốngcháy nổ và lực lượng dân quân tự vệ.- Trường Mầm non: Có nhiệm vụ chăm sóc nuôi dạy con em cán bộ công nhânviên trong toàn Công ty.1.6 Đặc điểm về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty1718Bảng 1.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các nămSChỉ tiêuTTĐNămVT2010Năm 2011Năm2012Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011Số tiềnTỷ lệ (%)Số tiềnTỷ lệ (%)1Tổng sản phẩm tiêu thụTấn62.34866.08969.2203.74163.1314,742Tổng doanh thuTr.đ724.129972.506995.940248.37734,323.4342,413Doanh thu xuất khẩuTr.đ4Lợi nhuận sau thuếTr.đ8.2068.90710.2967018,541.38915,595Giá trị TSCĐ bình quânTr.đ497.602455.096468.257-42.506-8,5413.1612,896Vốn lưu động bình quânTr.đ186.354204.074287.06817.7209,5182.99440,677Số lao động bình quânngười1.160998920-162-13,97-78-7,828Tổng chi phí SX trong nămTr.đ713.186960.630982.211247.44434,721.5812,259Nộp ngân sáchTr.đ15.80718.32026.5662.51815,98.24645,0110Thu nhập bình quân1.000đ3.2074.4385.4001.23138,3896221,68(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)19Nhận xét về tình hình SXKD của công ty qua 3 năm 2010 – 2012:Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng sản lượng tiêu thụ hàng năm và cácchỉ tiêu khác đều tăng. Thu nhập bình quân đầu người nhìn chung năm sau caohơn năm trước, Điều này chứng tỏ sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viêntrong Công ty cùng sự lãnh đạo đúng đắn của Ban Giám đốc trong việc sử dụnglao động. Để mức tăng trưởng bền vững và tăng lên trong những năm tới . Côngty cần quan tâm về nhiều mặt hơn nữa, như chất lượng lao động, bố trí lao độnghợp lý, cũng như hệ thống máy móc thiết bị...Tất cả những điều này có thể tácđộng trực tiếp hoặc gián tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty.Qua các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh trên ta có được cái nhìn tương đối vềhoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Từ bảng số liệu trên, ta nhận thấy doanh thu thuần của công ty có sự thayđổi qua các năm. Năm 2011 tăng cao 248.377.000.000 đồng so với năm 2010.Đến năm 2012, doanh thu thuần tăng 23.434.000.000 đồng tương ứng với tỉ lệtăng 2,41% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự thay đổi đó là:- Năm 2011 doanh thu tăng do công ty nhận được rất nhiều đơn đặt hàngtrong địa bàn tỉnh Phú Thọ, và thị trường của công ty được mở rộng cả các tỉnhlân cận miền bắc. Công ty đẩy mạnh hoạt động Marketing và bán hàng nên doanhthu tăng. Sản phẩm của Công ty được đánh giá là chất lượng. giá cả hợp lý.- Năm 2012 Công ty tiến hành mở rộng thị trường tiêu thụ trên cả miềnTrung và thâm nhập sâu hơn vào thị trường miền Nam. Công ty đẩy mạnh hoạtđộng Marketing và bán hàng nên doanh thu tăng. Công ty tiến hành mở rộngquy mô sản xuất, đầu tư thêm trang thiết bị.Tổng chi phí sản xuất trong năm 2011 tăng cao 247.444.000.000 đồng sovới năm 2010. Đến năm 2012, tổng chi phí sản xuất tăng 21.584.000.000 đồngứng với tỷ lệ tăng là 2,25%. Sở dĩ chi phí sản xuất tăng cao là do Công ty đầu tưmới một số trang thiết bị máy móc hiện đại nhập khẩu từ bên Hàn Quốc về.Năm 2011 công ty được hưởng mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi là 10%, lợinhuận sau thuế của công ty tăng 701.000.000 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 8,54 %so với năm 2010. Có sự tăng như vậy là do chi phí sản xuất giảm nhiều hơn so với20doanh thu tiêu thụ sản phẩm Năm 2012, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm mạnhso với năm 2011 cụ thể là tăng 1.389.000.000đồng tương ứng với tăng 15,59%.Nguyên nhân chủ yếu là do là chi phí sản xuất giảm nhiều, doanh thu tăng với tỷ lệnhiều hơn chi phí, từ đó làm cho lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế củacông ty tăngrất mạnh.Trong bối cảnh toàn bộ nền kinh tế đều bị ảnh hưởng rất nặng nề bởi khủnghoảng kinh tế, công ty vẫn tiếp tục duy trì sản xuất, làm ăn có lãi là một kết quảđáng được ghi nhận.1.7 Đặc điểm công tác kế toán của công ty Cổ phần giấy Việt Trì1.7.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công tySơ đồ 1.4 Sơ đồ tổ chưc kế toánKế toán trưởngPhó phòng kế toán(KT Tổng hợp, Tính giá thành)KT tiền mặt,công nợ nộibộ công nợphải thu, kêkhai VATKT tiền gửingân hàng,tiền vay, KTtiêu thụ SP,TH VATKT xuấtnhập vật tư,công nợphải trả KTTSCĐTheo rõivà đốichiếucông nợ,đôn đốccông nợThủ quỹ,kế toáncôngđoàn,Tínhlươngkhối CQTrong nền kinh tế thị trường hiện nay sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lýkinh tế đòi hỏi nền tài chính phải được tiếp tục đổi mới một cách toàn diện,nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế. Hệ thống pháp luật tài chính tạohành lang pháp lý cho các mối quan hệ và các hoạt động tài chính. Vì vậy ở mỗiđơn vị, mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và Công ty CP giấy21Việt Trì nói riêng công tác kế toán có vai trò, vị trí rất quan trọng nhất thiếtkhông thể thiếu được. Có thể nói phòng kế toán là đầu mối quan trọng, tham ravào tất cả các khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.Nhìn vào sơ đồ phòng Tài chính kế toán cho thấy: Kế toán trưởng (trưởngphòng) có vai trò điều hành toàn bộ công việc trong phòng, và một phó phòngđồng thời là kế toán tổng hợp và theo dõi phần TSCĐ. Khi kế toán trưởng đivắng thì phó phòng có vai trò điều hành toàn bộ công việc trong phòng. Các kếtoán viên mỗi người theo rõi một phần hành kế toán nhất định.1.7.2 Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty➢ Chính sách kế toán áp dụng- Công ty áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam và thực hiện chế độ kếtoán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTCvà thường xuyên cập nhật các thông tư, quyết định của BTC hiện nay.- Niên độ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12.- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt nam Đồng (VNĐ).- Kỳ kế toán: Công ty tiến hành hạch toán theo tháng.➢ Phương pháp kế toán áp dụng- Phương pháp tính thuế: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.- Phương pháp tính giá xuất kho: Bình quân gia quyền.➢ Hệ thống chứng từ sử dụng:Công ty sử dụng chứng từ kế toán theo danh mục chứng từ kế toán, bao gồm:- Các chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, Ủy nhiệm thu. Ủy nhiệm chi,Séc chuyển khoản…- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu kiểmtra chất lượng sản phẩm…- Chứng từ khác: Bảng chấm công…➢ Hệ thống báo cáo của công ty- Bảng cân đối kế toán:(Mẫu B01- DN)- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh:(Mẫu B02- DN)22- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:(Mẫu B03- DN)- Bản thuyết minh báo cáo tài chính:(Mẫu B03- DN)➢ Hình thức kế toánĐể phù hợp với hệ thống kế toán của các nước đang phát triển, thuận lợicho việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán công ty đã áp dụng theohình thức kế toán nhật ký chứng từ (áp dụng toàn bộ trên máy – sử dụng phầnmềm MISA.SME.NET 2012)Sơ đồ 1.5: Hình thức kế toán trên máy vi tínhChứng từ kế toánBảng tổng hợpchưng từ kế toáncùng loạiGhi chú- Sổ kế toán- Sổ tổng hợp- Sổ chi tiếtPhần mềmMISA.SME.NET 2012- Báo cáo tài chính- Báo cáo kế toánquản trịNhập số liệu hàng ngàyIn sổ, báo cáo cuối tháng, quý, năm23CHƯƠNG 2KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤYVIỆT TRÌ2.1 Thực trạng kế toán quản trị vật tư tại Công ty Cổ phần Giấy Việt Trì2.1.1 Phân loại vật tư hàng hóaNhư chúng ta đã biết, để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, Côngty đã sử dụng rất nhiều loại vật tư, hơn thế nữa chúng ta lại có những đặc điểm rấtriêng biệt. Vì vậy, để thuận lợi trong công việc theo dõi, phục vụ cho nhu cầuquản trị doanh nghiệp, các loại vật tư được chia thành nguyên vật liệu và công cụ,dụng cụ:2.1.1.1 Nguyên vật liệuNguyên vật liệu bao gồm nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụNguyên vật liệu chính: Là yếu tố chính cầu thành nên thực thể vật chấtcủa sản phẩm như: Dăm tre, dăm nứa, bột giấy, lề giấy...Nguyên vật liệu phụ: Vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể sảnphẩm, nhưng nó có tác dụng làm tăng thêm chất lượng của sản phẩm và tạo điềukiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường như: Sút, phèn, clo, vôi,nhựa thông, cao lanh, tynopan...Nhiên liệu: Khi sử dụng có thể sử dụng cung cấp nhiệt lượng cho qúatrình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu được dùng trực tiếp vào quy trình côngnghệ sản xuất sản phẩm: Than điện cho lò hơi để cung cấp hơi cho các phânxưởng, xăng dầu sử dụng cho các phương tiện vận chuyển.Như vậy, để phục vụ cho công tác quản lý của mình, Công ty đã tiến hànhphân loại chúng một cách khá tỷ mỉ, chi tiết, cụ thể như đã chi tiết từng loại, thứ,tên theo từng tiểu khoản: 15211, 15212...để có thể thực hiện theo dõi quản lýmột cách rễ dàng.2.1.1.2 Công cụ dụng cụĐặc điểm cơ bản của công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động tham giavào nhiêu chu kỳ sản xuất kinh doanh, nó cũng bị hao mòn dần về mặt giá trịsong do thời gian sử dụng ngắn hoặc giá trị thấp chưa đủ điều kiện của quy định24vê TSCĐ.Những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ được xếp vào côngcụ, dụng cụ.-Theo nộidung công cụ, dụng cụ bao gồm:+ Bao bì tính giá riêng dùng để đóng gói hàng hoá trong quá trình bảoquản hàng hoá hoặc vận chuyển hàng hoá đi bán…+ Dụng dụ đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ.+ Quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang..+ Công cụ, dụng cụ khác.2.1.2 Tổ chức công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng vật tưĐịnh mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng tiêu dùng lớn nhất cho phépđể sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đótrong những điều kiện tổ chức và kĩ thuật nhất định của thời kỳ kế hoạch, vì vậymà công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng vật tư ở Công ty Cổ phầngiấy Việt trì rất được chú trọng. Để đảm bảo vật tư một cách tốt nhất cho sản xuấtthì không thể không coi trọng việc nâng cao chất lượng của công tác định mức.Xây dựng hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là công việc rấtphức tạp bởi chủng loại nguyên vật liệu rất phong phú và đa dạng, khối lượngxây dựng định mức lớn. Một số loại vật liệu phụ tuy giá không lớn nhưng lại rấtquan trọng trong việc sản xuất sản phẩm. Vì vậy, Công ty không chỉ chú trọngcông tác xây dựng và quản lý định mức vật tư cho các loại vật liệu chính mà cònthực hiện rất nghiêm túc công tác xây dựng và quản lý định mức vật tư cho cáccật liệu phụ nhằm quản lý được toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đã và sẽ tiêudùng trong kỳ, từ đó tìm ra biện pháp hạn chế được lượng tiêu dùng nguyên vậtliệu không cần thiết giúp cho việc sử dụng vật tư sản xuất có hiệu quả nhất.Công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng vật tư tại Công ty Cổphần giấy Việt Trì do phòng Kỹ thuật đảm nhiệm. Việc xây dựng và quản lýđịnh mức tiêu dùng vật tư được tiến hành chủ yếu dựa vào kết cấu của từng sảnphẩm. Phòng Kỹ thuật dựa vào các kết cấu và chỉ tiêu đó, xây dựng hệ thốngđịnh mức vật tư sao cho lượng vật tư sử dụng tiết kiệm nhất mà vẫn đảm bảo25

Tài liệu liên quan

  • Kế toán về nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vận tải Thuỷ Bộ Bắc Giang Kế toán về nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vận tải Thuỷ Bộ Bắc Giang
    • 44
    • 379
    • 0
  • Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần VPP Cửu Long Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần VPP Cửu Long
    • 72
    • 460
    • 0
  • Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần VPP Cửu Long.docx Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần VPP Cửu Long.docx
    • 71
    • 737
    • 0
  • Kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần VPP Cửu Long Kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần VPP Cửu Long
    • 73
    • 350
    • 0
  • Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty Cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty Cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
    • 71
    • 363
    • 0
  • Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần VPP Cửu Long.doc Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần VPP Cửu Long.doc
    • 55
    • 280
    • 0
  • Công tác kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần VPP Cửu Long.doc Công tác kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần VPP Cửu Long.doc
    • 73
    • 453
    • 0
  • Hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty cổ phần Thực Phẩm Minh Dương Hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty cổ phần Thực Phẩm Minh Dương
    • 91
    • 521
    • 0
  • Hoàn thiện kế toán nguyên liệu - vật liệu tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành Hoàn thiện kế toán nguyên liệu - vật liệu tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành
    • 57
    • 364
    • 0
  • 138 Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long 138 Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
    • 77
    • 421
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(610.72 KB - 56 trang) - Kế toán quản trị vật tư tại công ty cổ phần giấy việt trì Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Giấy Việt Trì A0